CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ
x
Trang chủGiới thiệuTin tức sự kiệnThông tin tuyên truyềnVăn bảnTư vấn pháp luật

Chính quyền điện tử

  • Lịch công tác tuần
  • Hệ thống trao đổi nội bộ
  • Hệ thống QLVB & HSCV (Q.office)
  • Thủ tục hành chính
  • Cải cách hành chính
  • Xử lý vi phạm hành chính
  • Mỗi tuần một điều luật
  • Danh bạ điện thoại
  • Email công vụ

THPL

Vản bản mới

Quyết định bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố Tam Kỳ
Quyết định về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023
Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BTNMT ngày 19/9/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BTNMT ngày 19/9/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông
Nghị quyết về việc ủy quyền quyết định giá đất cụ thể
Thông báo tình trạng lưu giữ Sổ hộ tịch từ năm 1976 trở về trước tại các cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Video tuyên truyền pháp luật

  • Xăm mình có đi nghĩa vụ quân sự không
  • Vị Trí Công Chức, Viên Chức Nào Được Bỏ Chứng Chỉ Ngoại Ngữ, Tin Học?
  • Bộ câu hỏi cuộc thi Rung chuông vàng
  • Chuyền đề tuyên truyền pháp luật về gia điình
  • Giới thiệu Thông tư số 09 2021 TT BTP ngày 15 11 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp

Liên kết web

Copy1 of VanBanPhapLuat
lk1
lk21
lk5
lk6

Thống kê truy cập

Hiện có 144 khách Trực tuyến
Hôm nayHôm nay2626
Hôm quaHôm qua2798
Tuần nàyTuần này2626
Tháng nàyTháng này32824
Tất cảTất cả26542252
Mỗi tuần một điều luật
Bản tin pháp luật tuần từ ngày 31/10 đến ngày 06/11
Thứ năm, 03 Tháng 11 2022 14:08

CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM

THEO LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

 

1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:

a) Tham ô tài sản;

b) Nhận hối lộ;

c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;

h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;

k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;

l) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:

a) Tham ô tài sản;

b) Nhận hối lộ;

c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.

3. Đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.

4. Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.

5. Bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

(Điều 8 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018)

 

 
Bản tin pháp luật tuần từ ngày 24/10 đến ngày 30/10
Thứ sáu, 28 Tháng 10 2022 20:27

MỘT SỐ MỨC PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

 

STT

Hành vi

Một số hành vi cụ thể

Mức phạt

1

Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự

Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Phạt cảnh cáo

Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định.

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định.

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

2

Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

Cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng

3

Vi phạm quy định về nhập ngũ

Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

Hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp có hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng và hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng

(Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06/6/2022 của Chính phủ)

 
Bản tin pháp luật tuần từ ngày 17/10/2022 đến ngày 23/10/2022
Thứ hai, 17 Tháng 10 2022 22:23

CÁC HÀNH VI BẠO LỰC GIA ĐÌNH

 

Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

* Các hành vi được cho là hành vi bạo lực gia đình gồm:

- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

- Cưỡng ép quan hệ tình dục;

- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Các hành vi bạo lực quy định này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.

(Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007)

 
Bản tin pháp luật tuần từ ngày 10/10/2022 đến ngày 16/10/2022
Thứ ba, 11 Tháng 10 2022 15:25

MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác. (điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều).

* Các hành vị bị cấm trong phòng, chống thiên tai bao gồm:

1. Lợi dụng thiên tai và hoạt động phòng, chống thiên tai gây phương hại đến độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, quốc phòng, an ninh và lợi ích khác của quốc gia; gây mất trật tự xã hội; xâm hại tài sản của Nhà nước và nhân dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng và thực hiện các hoạt động trái pháp luật khác.

2. Phá hoại, làm hư hại, cản trở sự vận hành của công trình phòng, chống thiên tai.

3. Vận hành hồ chứa thủy lợi, hồ chứa thủy điện, cống, trạm bơm không đúng quy trình được phê duyệt, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo chỉ đạo của người có thẩm quyền.

4. Thực hiện hoạt động làm tăng rủi ro thiên tai mà không có biện pháp xử lý, khắc phục, đặc biệt là chặt phá rừng phòng hộ, lấn chiếm bãi sông, lòng sông, tạo vật cản, cản trở dòng chảy, khai thác trái phép cát, sỏi, khoáng sản gây sạt lở bờ sông, bờ biển.

5. Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành sự chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.

6. Chống đối, cản trở hoặc không chấp hành quyết định huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó khẩn cấp thiên tai của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.

7. Lợi dụng thiên tai đầu cơ nâng giá hàng hóa, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để trục lợi, gây thiệt hại tới đời sống dân sinh.

8. Sử dụng sai mục đích, chiếm dụng, làm thất thoát tiền và hàng cứu trợ; cứu trợ không kịp thời, không đúng đối tượng.

9. Cố ý đưa tin sai sự thật về thiên tai và hoạt động phòng, chống thiên tai.

10. Cố ý báo cáo sai sự thật về thiệt hại do thiên tai gây ra.

(Điều 12 Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013)

 
Bản tin pháp luật tuần từ ngày 22/8/2022 đến ngày 28/8/2022
Thứ ba, 23 Tháng 8 2022 15:00

VƯỢT ĐÈN ĐỎ, ĐÈN VÀNG BỊ PHẠT BAO NHIÊU?

 

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 4 tháng nếu gây tai nạn.

Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; Đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

 

(Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

 
Bản tin pháp luật tuần từ ngày 15/8/2022 đến ngày 21/8/2022
Thứ tư, 17 Tháng 8 2022 16:06

MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

(Đăng ký nghĩa vụ quân sự, tạm hoãn gọi nhập ngũ)

 

1. Đối tượng đăng ký:

1.1. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự (NVQS): (Điều 12 Luật NVQS 2015)

- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên.

1.2. Đối tượng không được đăng ký NVQS: (Điều 13 Luật NVQS năm 2015)

- Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký NVQS:

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

- Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định trên, công dân được đăng ký NVQS.

1.3. Đối tượng miễn đăng ký NVQS: (Điều 14 Luật NVQS năm 2015)

Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ: (Khoản 1 Điều 41 Luật NVQS năm 2015)

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

3. Cơ quan đăng ký NVQS: (Điều 15 Luật NVQS năm 2015)

- Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.

- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.

 
Bản tin pháp luật tuần từ ngày 08/8/2022 đến ngày 14/8/2022
Thứ ba, 09 Tháng 8 2022 16:34

MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

(Nghĩa vụ quân sự và những hành vi bị nghiêm cấm)

 

1. Nghĩa vụ quân sự

- Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

- Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật.

- Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

- Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

+ Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;

+ Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

+ Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

+ Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

+ Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

(Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ năm 2019)

2. Các hành vi bị nghiêm cấm

- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

- Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

- Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

(Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015)

 
Bản tin pháp luật tuần từ ngày 01/8/2022 đến ngày 07/8/2022
Thứ năm, 04 Tháng 8 2022 14:19

 

MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI

(Quy định về tố giác, tố cáo hành vi vi phạm và hỗ trợ nạn nhân trong phòng, chống mua bán người)

 

1. Tố giác, tin báo, tố cáo về hành vi vi phạm:

Cá nhân có nghĩa vụ tố giác, tố cáo hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động mua bán người với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.

Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác, tin báo, tố cáo về hành vi vi phạm có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng và chế độ hỗ trợ đối với các nạn nhân

- Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, thì tùy trường hợp được hưởng các chế độ hỗ trợ sau đây:

+ Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại;

+ Hỗ trợ y tế;

+ Hỗ trợ tâm lý;

+ Trợ giúp pháp lý;

+ Hỗ trợ học văn hóa, học nghề;

+ Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn.

- Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định được hưởng các chế độ hỗ trợ:

+ Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại;

+ Hỗ trợ y tế;

+ Hỗ trợ tâm lý;

+ Trợ giúp pháp lý;

- Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân, thì tùy trường hợp quy định được hưởng chế độ hỗ trợ:

+ Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại;

+ Hỗ trợ y tế;

+ Hỗ trợ tâm lý;

(Điều 32 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011)

 

 
Bản tin pháp luật tuần từ ngày 25/7 đến ngày 31/7/2022
Thứ tư, 27 Tháng 7 2022 15:16

CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM THEO LUẬT PHÒNG,

CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI

 

1. Mua bán người theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Bộ luật hình sự năm 1999, Sửa đổi, bổ sung năm 2009 (nay là Điều 150 Tội mua bán người; Điều 151 Tội mua bán người dưới 16 tuổi; Điều 152 Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi; Điều 153 Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi; Điều 154 Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người tại Bộ luật hình sự năm 2015, Sửa đổi, bổ sung năm 2017).

2. Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

3. Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 này.

4. Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 này.

5. Môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 này.

6. Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại các khoản này.

7. Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật.

8. Cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi quy định tại các khoản này.

9. Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân.

10. Tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân.

11. Giả mạo là nạn nhân.

12. Hành vi khác vi phạm các quy định của Luật Phòng, chống mua bán người.

(Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011)

 
Các bài viết khác...
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 18/7/2022 đến ngày 24/7/2022
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 11/7/2022 đến ngày 17/7/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 04/7/2022 đến ngày 10/7/2022
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 27/6/2022 đến ngày 03/7/2022
<< Bắt đầu < Lùi 1 2 3 4 5 6 7 Tiếp theo > Cuối >>

Trang 4 trong tổng số 7

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ

Trụ sở: 159 Trưng Nữ Vương -Thành phố Tam Kỳ- Tỉnh Quảng Nam

Email: tuphaptamky288@gmail.com | Website: www.tuphaptamky.gov.vn - Designed by Netlinkvn.com

Ghi rõ nguồn www.tuphaptamky.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website này

.
vận chuyển hàng bắc nam,taxi tải hà nội,cho thuê xe tải chở hàng,vận tải bắc nam,Tour Hồ Tràm 2 ngày 1 đêm,De La Sol Đảo Kim Cương Berkley Thảo Điền Vinhomes Central Park,https://ebook-tienganh.com,Jack âm thanh, Thiết bị DJ