CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ
x
Trang chủGiới thiệuTin tức sự kiệnThông tin tuyên truyềnVăn bảnTư vấn pháp luật

Chính quyền điện tử

  • Lịch công tác tuần
  • Hệ thống trao đổi nội bộ
  • Hệ thống QLVB & HSCV (Q.office)
  • Thủ tục hành chính
  • Cải cách hành chính
  • Xử lý vi phạm hành chính
  • Mỗi tuần một điều luật
  • Danh bạ điện thoại
  • Email công vụ

THPL

Vản bản mới

Quyết định bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố Tam Kỳ
Quyết định về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023
Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BTNMT ngày 19/9/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BTNMT ngày 19/9/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông
Nghị quyết về việc ủy quyền quyết định giá đất cụ thể
Thông báo tình trạng lưu giữ Sổ hộ tịch từ năm 1976 trở về trước tại các cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Video tuyên truyền pháp luật

  • Xăm mình có đi nghĩa vụ quân sự không
  • Vị Trí Công Chức, Viên Chức Nào Được Bỏ Chứng Chỉ Ngoại Ngữ, Tin Học?
  • Bộ câu hỏi cuộc thi Rung chuông vàng
  • Chuyền đề tuyên truyền pháp luật về gia điình
  • Giới thiệu Thông tư số 09 2021 TT BTP ngày 15 11 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp

Liên kết web

Copy1 of VanBanPhapLuat
lk1
lk21
lk5
lk6

Thống kê truy cập

Hiện có 131 khách Trực tuyến
Hôm nayHôm nay2622
Hôm quaHôm qua2798
Tuần nàyTuần này2622
Tháng nàyTháng này32821
Tất cảTất cả26542248
Bản tin pháp luật từ ngày 16/5/2022 đến ngày 22/5/2022
 Thứ hai, 16 Tháng 5 2022 17:23 - 935 Lượt xem
PDF. In Email

 1. Quy định 65-QĐ/TW về luân chuyển cán bộ: 4 quy định nổi bật

Quy định mới nhất về luân chuyển cán bộ vừa được Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành tại Quy định số 65-QĐ/TW ngày 28/4/2022. Dưới đây tổng hợp các nội dung đáng chú ý của văn bản này.

- Cán bộ nào phải thực hiện luân chuyển?

Theo quy định mới nhất tại khoản 2 Điều 4 Quy định 65 này, đối tượng cán bộ luân chuyển gồm:

- Cán bộ được quy hoạch vào chức danh lãnh đạo, quản lý (theo quy định cũ tại Quy định 98-QĐ/TW năm 2017, đối tượng này là cán bộ trẻ, có năng lực, triển vọng, trong quy hoạch của địa phương, cơ quan, đơn vị).

- Không phải là người địa phương, không giữ chức vụ cấp trưởng quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp và luân chuyển để thực hiện chủ trương bố trí cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện gồm:

+ Bí thư cấp uỷ (trước đây là Bí thư tỉnh uỷ, huyện uỷ và tương đương).

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) - trước đây ghi rõ là Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện.

+ Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm soát nhân dân và cấp trường ngành công an, thanh tra, tài chính, thuế, hải quan cấp tỉnh/huyện.

- Trường hợp khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.


- Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển cán bộ là gì?

Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển cán bộ được nêu tại Điều 5 Quy định 65. Cụ thể, cán bộ được luân chuyển nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt;

- Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, năng lực và triển vọng phát triển cao.

- Đáp ứng tiêu chuẩn, tiêu chí của chức danh được luân chuyển.

- Có đủ sức khoẻ.

- Có thời gian công tác còn ít nhất 10 năm tính từ thời điểm luân chuyển ngoại trừ trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Quy định mới này đã bỏ điều kiện về độ tuổi là 50 tuổi với nam, 45 tuổi với nữ trừ trường hợp được kéo dài thời gian công tác).

Đồng thời, Quy định 65 cũng không còn nêu cụ thể về chức danh bố trí luân chuyển như trước đây nữa:

- Cán bộ đã giữ chức vụ cấp trưởng 02 nhiệm kỳ liên tục, cán bộ luân chuyển thực hiện chủ trương: Không phải người địa phương, chủ yếu bố trí làm cấp trưởng.

- Cán bộ trẻ: Bố trí làm cấp phó.

- Trường hợp khác: Do cấp có thẩm quyền quyết định.


- Thủ tục, trình tự luân chuyển cán bộ thực hiện thế nào?

Thời gian luân chuyển

Thời gian luân chuyển ít nhất là 3 năm (36 tháng) trừ trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định.

Quy trình luân chuyển cán bộ

Bước 1: Cấp uỷ, tổ chức Đảng, lãnh đạo cơ quan rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ để xây dựng kế hoạch luân chuyển căn cứ vào nhu cầu luân chuyển cán bộ sau đó trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương.

Bước 2: Cơ quan tham mưu đề xuất nhân sự luân chuyển căn cứ chủ trương của cấp có thẩm quyền.

Bước 3: Cơ quan tham mưu tổ chức, cán bộ tổng hợp đề xuất, rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh, cán bộ luân chuyển.

Đồng thời, cơ quan này cũng lấy ý kiến nhận xét, đánh giá nhân sự dự kiến luân chuyển.

Bước 4: Cơ quan tham mưu tổ chức, cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định về dự kiến địa bàn, chức danh, nhân sự luân chuyển; tổng hợp ý kiến thẩm định và trao đổi cũng như gặp gỡ để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển và nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của cán bộ dự kiến luân chuyển.

Bước 5: Cơ quan tham mưu tổ chức, cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và tổ chức công bố quyết định, chỉ đạo bầu cử...


4. Bố trí cán bộ sau luân chuyển thế nào?

Việc bố trí công tác cho cán bộ sau khi thực hiện luân chuyển căn cứ vào yêu cầu công tác cán bộ của Đảng, nhiệm vụ chính trị, tình hình đội ngũ cán bộ của từng địa phương, cơ quan, đơn vị cũng như kết quả công tác, năng lực, sở trường của cán bộ.

Khi đó, căn cứ Điều 11 Quy định 65, cán bộ luân chuyển được hưởng chế độ như sau:

- Được bố trí nơi ở, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí (nếu có).

- Được bảo lưu chế độ, phụ cấp chức vụ nếu chức danh sau khi luân chuyển thấp hơn chức danh đang đảm nhiệm trước khi luân chuyển.

Còn lại, về cơ bản vẫn thực hiện bố trí chức vụ tương đương với chức vụ đảm nhiệm. Một số trường hợp cần thiết mới bố trí chức vụ cao hơn cho cán bộ có phẩm chất, năng lực nổi trội, có khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chức vụ dự kiến bố trí.

2. 3 đối tượng không được làm chứng lập di chúc thừa kế nhà đất

Căn cứ Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015, người làm chứng cho việc lập di chúc thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (gọi chung là nhà, đất) như sau:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

(1) Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Theo đó, người được người lập di chúc cho hưởng di sản theo di chúc sẽ không được làm chứng.

Bên cạnh đó, người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc cũng không được làm chứng cho việc lập di chúc này, đó là: Người thuộc diện thừa kế (người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản) và thuộc hàng thừa kế.

(2) Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

(3) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:

- Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi.

- Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị Tòa án ra quyết định tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Tòa án không tự ý ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự mà được thực hiện khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan; đồng thời chỉ ra quyết định trên cơ sở giám định pháp y tâm thần.

- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người bị Tòa án ra quyết định tuyên bố có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, cụ thể:

Người từ đủ 18 tuổi trở lên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Điều kiện di chúc có người làm chứng hợp pháp

Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ như sau:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”.

Như vậy, di chúc để lại di sản thừa kế là nhà đất muốn hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:

(1) Điều kiện đối với người lập di chúc

- Độ tuổi được lập di chúc: Người phải từ đủ 15 tuổi trở lên, riêng trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (theo khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015).

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

- Không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

(2) Điều kiện về nội dung của di chúc

Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội (thông thường di chúc trên thực tế đều đáp ứng được điều kiện này).

Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Ngày, tháng, năm lập di chúc;

- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

- Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài những nội dung chủ yếu trên thì di chúc có thể có các nội dung khác.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

(3) Điều kiện về hình thức di chúc có người làm chứng

- Phải có ít nhất là 02 người làm chứng (ai cũng có thể làm chứng trừ 03 đối tượng như trên).

- Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

3. Mức phạt Tội vận chuyển trái phép chất ma túy [Mới nhất]

- Vận chuyển trái phép chất ma túy là gì?

Bộ luật Hình sự mới chỉ ghi nhận về Tội danh vận chuyển trái phép chất ma túy cũng như mức xử phạt với hành vi này mà không có quy định cụ thể giải thích rõ thế nào là “vận chuyển trái phép chất ma túy”.

Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 17/2007 thì vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.

Theo đó, việc vận chuyển được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào như: Ô tô, tàu bay, tàu thủy…, trên các tuyến đường khác nhau như: đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách …

- Tội vận chuyển trái phép ma túy đi tù bao nhiêu năm? Có tử hình không?

Người thực hiện hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

Cụ thể, mức phạt áp dụng với tội này như sau:

Hình phạt chính:

Khung 01:

Phạt tù từ 02 - 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các Tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy, sản xuất trái phép chất ma túy... chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 - dưới 500 g;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 - dưới 05 g;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng từ 01 - dưới 10 kg;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 - dưới 50 kg;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 - dưới 10 kg;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 - dưới 20 g;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 - dưới 100 ml;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định trên.

Khung 02:

Phạt tù từ 07 - 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 g - dưới 01 kg;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 - 30 g;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 - dưới 25 kg;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 - dưới 200 kg;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 - dưới 50 kg;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 - dưới 100 g;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 - dưới 250 ml;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định nêu trên.

- Tái phạm nguy hiểm.

Khung 03:

Phạt tù từ 15 - 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 - dưới 05 kg;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 - dưới 100 g;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng từ 25 - dưới 75 kg;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 - dưới 600 kg;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 - dưới 150 kg;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 - dưới 300 g;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 - dưới 750 ml;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định nêu trên.

Khung 04:

Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kg trở lên;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 g trở lên;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng 75 kg trở lên;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kg trở lên;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kg trở lên;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 g trở lên;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 ml trở lên;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm nêu trên.

Hình phạt bổ sung:

Ngoài mức phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 500 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hiện nay pháp luật quy định mức phạt tù cao nhất với người thực hiện hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Do đó, người vận chuyển trái phép chất ma túy thực hiện hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp của khung hình phạt thứ tư nêu trên thì có thể bị áp dụng mức phạt cao nhất là tử hình.

- Vô tình vận chuyển ma túy mà không biết, có bị xử lý hình sự?

Chỉ khi người thực hiện hành vi vận chuyển ma túy đáp ứng đầy đủ yếu tố cấu thành Tội vận chuyển trái phép chất ma túy thì mới có thể xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội này.

Trong đó, theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP:

...Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.

Như vậy, về mặt chủ quan của tội phạm, người phạm tội thực hiện hành vi vận chuyện chất ma túy với lỗi cố ý.

Có nghĩa, người phạm tội khi thực hiện hành vi nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc không mong muốn nhưng vẫn để mặc cho hậu quả xảy ra.

Áp dụng với trường hợp vô tình vận chuyển ma túy, nếu người vận chuyển hoàn toàn không biết hàng hóa mình đang chở là ma túy, đồng thời không biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người thuê vận chuyển thì có thể sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán trái phép chất ma túy.

Tuy nhiên, trong mọi trường hợp được nhờ, thuê vận chuyển hàng hóa, người vận chuyển cần kiểm tra kỹ hàng hóa trước khi nhận vận chuyển để tránh rủi ro bởi trên thực tế, việc chứng minh vận chuyển ma túy với lỗi vô ý không phải dễ dàng.

 


Tin mới:
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 20/6/2022 đến ngày 26/6/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 13/6/2022 đến ngày 19/6/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 06/6 đến ngày 12/6
  • Bản tin pháp luật từ ngày 30/5/2022 đến ngày 5/6/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 23/5/2022 đến ngày 29/5/2022
Các tin khác:
  • Bản tin pháp luật từ ngày 09/5/2022 đến ngày 15/5/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 04/5/2022 đến ngày 08/5/2022
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 18/4/2022 đến ngày 24/4/2022
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 11/4/2022 đến ngày 17/4/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 04/4/2022 đến ngày 10/4/2022
<< Trang trước   Trang kế tiếp >>

 

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ

Trụ sở: 159 Trưng Nữ Vương -Thành phố Tam Kỳ- Tỉnh Quảng Nam

Email: tuphaptamky288@gmail.com | Website: www.tuphaptamky.gov.vn - Designed by Netlinkvn.com

Ghi rõ nguồn www.tuphaptamky.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website này

.
vận chuyển hàng bắc nam,taxi tải hà nội,cho thuê xe tải chở hàng,vận tải bắc nam,Tour Hồ Tràm 2 ngày 1 đêm,De La Sol Đảo Kim Cương Berkley Thảo Điền Vinhomes Central Park,https://ebook-tienganh.com,Jack âm thanh, Thiết bị DJ