CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ
x
Trang chủGiới thiệuTin tức sự kiệnThông tin tuyên truyềnVăn bảnTư vấn pháp luật

Chính quyền điện tử

  • Lịch công tác tuần
  • Hệ thống trao đổi nội bộ
  • Hệ thống QLVB & HSCV (Q.office)
  • Thủ tục hành chính
  • Cải cách hành chính
  • Xử lý vi phạm hành chính
  • Mỗi tuần một điều luật
  • Danh bạ điện thoại
  • Email công vụ

THPL

Vản bản mới

Quyết định Công nhận xã phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022
Về việc triển khai thí điểm thực hiện tiếp nhận và trả kết quả không phụ thuộc địa giới hành chính
Quyết định Phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và phạm vi giải quyết của Sở Tư pháp
Thông tư Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành
Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất
Quyết định Ban hành quy trình thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến thiết yếu thuộc lĩnh vực tư pháp theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng chính phủ
Kế hoạch Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2022 – 2025

Video tuyên truyền pháp luật

  • Xăm mình có đi nghĩa vụ quân sự không
  • Vị Trí Công Chức, Viên Chức Nào Được Bỏ Chứng Chỉ Ngoại Ngữ, Tin Học?
  • Bộ câu hỏi cuộc thi Rung chuông vàng
  • Chuyền đề tuyên truyền pháp luật về gia điình
  • Giới thiệu Thông tư số 09 2021 TT BTP ngày 15 11 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp

Liên kết web

Copy1 of VanBanPhapLuat
lk1
lk21
lk5
lk6

Thống kê truy cập

Hiện có 104 khách Trực tuyến
Hôm nayHôm nay1327
Hôm quaHôm qua2869
Tuần nàyTuần này20239
Tháng nàyTháng này13718
Tất cảTất cả25624181
Bản tin pháp luật từ ngày 09/5/2022 đến ngày 15/5/2022
 Thứ hai, 16 Tháng 5 2022 15:09 - 385 Lượt xem
PDF. In Email

1. Nhà đất không có lối đi giải quyết thế nào?

Nhà đất không có lối đi do bị vây bọc bởi nhà đất của người khác trên thực tế khá phổ biến. Nếu không nắm rõ quy định của pháp luật về lối đi qua rất dễ xảy ra tranh chấp giữa hàng xóm, láng giềng với nhau.


Đối với nhà đất bị vây bọc bởi nhà đất của người khác mà không có lối đi thì người có nhà đất bị vây bọc phải nắm rõ quyền về lối đi qua để yêu cầu mở lối đi hợp lý trên đất người khác và đăng ký quyền về lối đi qua nhằm hạn chế tối đa tranh chấp xảy ra, cụ thể:

Quyền về lối đi qua đất người khác

Quyền về lối đi qua được quy định tại Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015. Khoản 1 Điều 254 Bộ luật này nêu rõ:

“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.”.

Theo đó, đối với nhà đất không có lối đi ra đường công cộng vì bị vây bọc bởi bất động sản của người khác thì người có nhà đất bị vây bọc có quyền yêu cầu mở lối hợp lý trên phần đất của chủ sở hữu bất động sản vây bọc.

Khi mở lối đi qua có thể phải đền bù hoặc không phải đền bù, cụ thể:

(1) Mở lối đi qua có đền bù, trừ trường hợp các bên thỏa thuận không đền bù.

Trường hợp này áp dụng đối với thửa đất phía trong không hình thành từ thửa đất chung với thửa đất phía ngoài; nếu thuộc trường hợp này thì người có đất ở phía trong sẽ phải đền bù cho người có nhà đất phía ngoài theo thỏa thuận của các bên.

(2) Trường hợp mở lối đi qua nhưng không phải đền bù.

Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong và không phải đền bù.

Nói cách khác, thửa đất được tách thành nhiều thửa khác nhau cho nhiều người sử dụng đất thì khi tách thửa phải dành lối đi cần thiết cho người ở phía trong (bắt buộc phải mở lối đi) mà không phải đền bù.

Lưu ý:

- Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

- Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. 

Hồ sơ, thủ tục đăng ký lối đi qua

* Hồ sơ đăng ký

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

- Thành phần hồ sơ:

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký lối đi qua gồm các giấy tờ sau đây:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng);

+ Giấy tờ xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề (văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền mở lối đi qua).

Bên cạnh đó, nhiều địa phương còn yêu cầu sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế (sơ đồ lối đi qua).

* Trình tự, thủ tục đăng ký

Bước 1: Nộp hồ sơ

Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

- Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

- Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết

Bước 3: Trả kết quả

Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày làm việc với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất,…

Kết luận: Trường hợp nhà đất không có lối đi ra đường công cộng do bị vây bọc bởi nhà đất của người khác thì người phía trong có quyền yêu cầu người bên ngoài mở lối đi hợp lý trên đất của họ, trường hợp người đó không chấp nhận thì có quyền khởi kiện để mở lối đi. Sau khi mở lối đi qua phải đăng ký với cơ quan đăng ký đất đai.

2. Bị người khác xúc phạm danh dự, tố cáo thế nào?

* Thế nào là làm nhục người khác? Hành vi làm nhục người khác phổ biến hiện nay

Làm nhục người khác được hiểu là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, gây ảnh hưởng đến cuộc sống, công việc của họ. Hiện nay, việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, cơ quan tổ chức đang có dấu hiệu gia tăng, nhất là trên mạng xã hội.

Người thực hiện hành vi làm nhục người khác thường có các hành vi sau (bằng lời nói hoặc hành động):

- Lăng mạ, chửi bới thậm tệ;

- Nói xấu, bóc phốt trên mạng xã hội;

- Cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông…

Có thể thấy, hành vi làm nhục người khác có thể được thể hiện cả ở dưới dạng hành động và lời nói. Theo đó, dưới dạng hành động, người phạm tội có thể sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như: Lột đồ, cắt tóc, đánh… người khác nơi đông người hoặc quay lại video và phát tán cho người khác.

Dưới dạng lời nói, người phạm tội thường có hành vi đăng các bài viết “bóc phốt”, nói xấu trên mạng xã hội nhằm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác.

Tố cáo hành vi làm nhục người khác đến đâu? Thủ tục ra sao? (Ảnh minh họa)

* Tố cáo hành vi làm nhục người khác thế nào?

Mọi công dân đều được pháp luật bảo vệ khi bị xâm phạm quyền sở hữu về tài sản, danh dự, nhân phẩm, tính mạng… Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, người dân có thể tố cáo tới cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.

Điều này cũng được ghi nhận tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:

Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2017, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin tội phạm gồm:

- Cơ quan điều tra;

- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

- Viện kiểm sát các cấp;

- Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.

Đồng thời, Điều luật này cũng nhấn mạnh mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ và được giải quyết kịp thời.

Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Như vậy, khi có đầy đủ chứng cứ chứng minh về việc có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, gây hậu quả nghiêm trọng đến danh dự và nhân phẩm thì người dân có quyền làm Đơn tố cáo gửi cơ quan công an để được giải quyết kịp thời.

Thủ tục tố cáo hành vi làm nhục người khác thực hiện như sau:

Bước 01: Thu thập tài liệu, chứng cứ về hành vi làm nhục người khác

Chứng cứ, tài liệu có thể là hình ảnh, tin nhắn, file ghi âm, video… có liên quan đến hành vi làm nhục.  

Bước 02: Chuẩn bị hồ sơ

Khi tố cáo tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tố cáo, tốc giác tin báo tội phạm, cần chuẩn bị một số giấy tờ sau:

- Đơn tố cáo về hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác;

- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;

- Các tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Bước 03: Tố cáo tại cơ quan có thẩm quyền

Người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm gửi đơn tố cáo tới một trong các cơ quan có thẩm quyền nêu trên, trong đó đơn giản nhất người dân có thể tới cơ quan công an nơi cư trú để tố cáo.

Về thời hạn giải quyết:

Điều 11 Thông tư liên tịch số 01/2017 quy định về thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm như sau:

- Với các tin báo tội phạm thông thường: Không quá 20 ngày.

- Đối với tố giác, tin báo về tội phạm có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm: Có thể kéo dài thời hạn giải quyết nhưng không quá 02 tháng.

* Tội làm nhục người khác bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, người làm nhục người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác.

Theo đó, tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định các khung hình phạt đối với tội này như sau:

Hình phạt chính:

- Khung 01:

Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

- Khung 02:

+ Phạt tù từ 03 tháng - 02 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với người đang thi hành công vụ;

+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% - 60%.

- Khung 03:

Phạt tù từ 02 - 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân tự sát.

Hình phạt bổ sung:

Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

3. Bố/mẹ chết, cô dì chú bác có được chia thừa kế nhà đất?

Để có câu trả lời về việc cô, dì, chú, bác có quyền yêu cầu cháu chia một phần di sản thừa kế là nhà đất cho mình khi cha, mẹ của cháu chết hay không cần làm rõ theo từng trường hợp dưới đây.

Trường hợp 1: Có di chúc

Cô, dì, chú, bác hoặc cá nhân khác được hưởng thừa kế nếu có di chúc hợp pháp và được người lập di chúc đó cho hưởng di sản thừa kế.

Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp phải có các điều kiện sau:

(1) Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

(2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

(3) Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Hình thức di chúc gồm 02 hình thức, đó là di chúc bằng văn bản (di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực) và di chúc miệng.

Lưu ý: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý quy định về người làm chứng khi lập di chúc, cụ thể:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. 

Trường hợp 2: Không có di chúc

Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng không hợp pháp thì cô, dì, chú, bác không được hưởng thừa kế, đồng thời cũng không có quyền yêu cầu chia thừa kế.

Lý do không được hưởng thừa kế theo pháp luật vì không đáp ứng điều kiện thừa kế theo pháp luật.

Để được thừa kế theo pháp luật phải thuộc diện thừa kế và đáp ứng điều kiện về hàng thừa kế, cụ thể:

* Thuộc diện thừa kế

Người thừa kế phải có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại) với người để lại di sản.

Theo đó, cô, chú, bác có quan hệ huyết thống với bố của người cháu; dì có quan hệ huyết thống với mẹ của cháu nhưng không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật vì không đáp ứng được điều kiện về hàng thừa kế.

* Đáp ứng điều kiện về hàng thừa kế

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự như sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Mặc dù thuộc diện thừa kế và thuộc hàng thừa kế nhưng cô, dì, chú, bác không được hưởng thừa kế vì vẫn còn người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (ở đây là người cháu). Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

Trên đây là bài viết trả lời cho vướng mắc của người cháu khi bố/mẹ chết, cô dì chú bác có được chia thừa kế nhà đất hay không?

Theo đó, cô dì chú bác được chia thừa kế nếu bố, mẹ cháu lập di chúc cho hưởng di sản thừa kế; trường hợp không có di chúc thì không được hưởng vì vẫn còn người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đó là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

4. Sử dụng trái phép tài sản là gì? Mức phạt mới nhất Tội sử dụng trái phép tài sản

1. Thế nào là sử dụng trái phép tài sản?

Trong cuộc sống hàng ngày có thể dễ dàng bắt gặp các hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác như:

- Tiêu tiền do người khác chuyển khoản nhầm;

- Sử dụng xe cơ quan để chở khách ngoài kiếm têm tiền;

- Kế toán tự ý lấy tiền của công ty đi gửi ngân hàng lấy lãi…

Mặc dù Bộ luật Hình sự không giải thích cụ thể thế nào là sử dụng trái phép tài sản, tuy nhiên căn cứ vào các ví dụ nêu trên có thể hiểu đây là hành vi sử dụng tài sản một cách trái phép, nhằm mục đích khai thác lợi ích tài sản một cách trái phép.

Theo đó, trước hết người phạm tội phải tìm cách chiếm hữu được tài sản, việc chiếm hữu tài sản có thể được thực hiện một cách công khai hợp pháp hoặc lén lút.

Tóm lại, điểm nổi bật của hành vi sử dụng trái phép tài sản là chiếm hữu tài sản nhằm mục đích vụ lợi chứ không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.

2. Trường hợp nào sử dụng trái phép tài sản bị xử lý hình sự?

Tại khoản 1 Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định như sau:

Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Theo đó, người nào sử dụng tài sản của người khác nhằm mục đích vụ lợi nếu thuộc trường hợp dưới đây có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng trái phép tài sản:

- Tài sản sử dụng trái phép trị giá từ 100 - dưới 500 triệu đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc

- Tài sản trị giá dưới 100 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật Hình sự.

3. Mức phạt mới nhất hành vi sử dụng trái phép tài sản

Phạt hành chính:

Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi sử dụng trái phép tài sản có thể bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng (theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021).

Đồng thời, người này bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm và buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.

Xử lý hình sự:

Theo Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, Tội sử dụng trái phép tài sản bị xử lý như sau:

- Hình phạt chính:

Khung 01:

Phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm với hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác:

+ Trị giá từ 100 - dưới 500 triệu đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc

+ Trị giá dưới 100 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa (trừ trường hợp quy định tại Điều 220 Bộ luật Hình sự).

Khung 02:

Phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 - 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Tài sản trị giá từ 500 triệu đồng - dưới 1,5 tỷ đồng;

- Tài sản là bảo vật quốc gia;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Tái phạm nguy hiểm.

Khung 03:

Phạt tù từ 03 - 07 năm nếu phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1,5 tỷ đồng trở lên.

- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 20 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

 


Tin mới:
  • Bản tin pháp luật từ ngày 13/6/2022 đến ngày 19/6/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 06/6 đến ngày 12/6
  • Bản tin pháp luật từ ngày 30/5/2022 đến ngày 5/6/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 23/5/2022 đến ngày 29/5/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 16/5/2022 đến ngày 22/5/2022
Các tin khác:
  • Bản tin pháp luật từ ngày 04/5/2022 đến ngày 08/5/2022
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 18/4/2022 đến ngày 24/4/2022
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 11/4/2022 đến ngày 17/4/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 04/4/2022 đến ngày 10/4/2022
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 28/3/2022 đến ngày 03/4/2022
<< Trang trước   Trang kế tiếp >>

 

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ

Trụ sở: 159 Trưng Nữ Vương -Thành phố Tam Kỳ- Tỉnh Quảng Nam

Email: tuphaptamky288@gmail.com | Website: www.tuphaptamky.gov.vn - Designed by Netlinkvn.com

Ghi rõ nguồn www.tuphaptamky.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website này

.
vật phẩm phong thủy,vận chuyển hàng bắc nam,taxi tải hà nội,cho thuê xe tải chở hàng,vận tải bắc nam,https://xosoketqua.com/xsmn-xo-so-mien-nam.html