CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ
x
Trang chủGiới thiệuTin tức sự kiệnThông tin tuyên truyềnVăn bảnTư vấn pháp luật

Chính quyền điện tử

  • Lịch công tác tuần
  • Hệ thống trao đổi nội bộ
  • Hệ thống QLVB & HSCV (Q.office)
  • Thủ tục hành chính
  • Cải cách hành chính
  • Xử lý vi phạm hành chính
  • Mỗi tuần một điều luật
  • Danh bạ điện thoại
  • Email công vụ

THPL

Vản bản mới

Quyết định Công nhận xã phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022
Về việc triển khai thí điểm thực hiện tiếp nhận và trả kết quả không phụ thuộc địa giới hành chính
Quyết định Phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và phạm vi giải quyết của Sở Tư pháp
Thông tư Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành
Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất
Quyết định Ban hành quy trình thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến thiết yếu thuộc lĩnh vực tư pháp theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng chính phủ
Kế hoạch Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2022 – 2025

Video tuyên truyền pháp luật

  • Xăm mình có đi nghĩa vụ quân sự không
  • Vị Trí Công Chức, Viên Chức Nào Được Bỏ Chứng Chỉ Ngoại Ngữ, Tin Học?
  • Bộ câu hỏi cuộc thi Rung chuông vàng
  • Chuyền đề tuyên truyền pháp luật về gia điình
  • Giới thiệu Thông tư số 09 2021 TT BTP ngày 15 11 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp

Liên kết web

Copy1 of VanBanPhapLuat
lk1
lk21
lk5
lk6

Thống kê truy cập

Hiện có 80 khách Trực tuyến
Hôm nayHôm nay1557
Hôm quaHôm qua2855
Tuần nàyTuần này17600
Tháng nàyTháng này11079
Tất cảTất cả25621542
Bản tin pháp luật từ ngày 04/5/2022 đến ngày 08/5/2022
 Thứ tư, 04 Tháng 5 2022 09:07 - 534 Lượt xem
PDF. In Email

1. Công chứng ngoài trụ sở trái luật - tiềm ẩn rủi ro gì?

Điều 44 Luật Công chứng năm 2014 quy định về địa điểm công chứng như sau:

- Phải công chứng hợp đồng, giao dịch tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng (Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng).

- Có thể công chứng ngoài trụ sở của Văn phòng/Phòng công chứng nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người già yếu, không thể đi lại được.

+ Người đang bị tạm giam, tạp giữ, đang thi hành án phạt tù.

+ Người có lý do chính đáng khác mà không thể đến trụ sở của Phòng/Văn phòng công chứng.

Do đó, theo quy định nêu trên, các bên phải đến tận trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện việc ký hợp đồng công chứng trừ 03 trường hợp nêu trên có thể yêu cầu Công chứng viên công chứng bên ngoài trụ sở của Phòng/Văn phòng công chứng.

Những địa điểm công chứng trong trường hợp này sẽ do các bên thoả thuận với Công chứng viên thực hiện ký công chứng. Trong đó, có thể kể đến ở nhà riêng, trong bệnh viện...

Lưu ý: Khi yêu cầu Công chứng viên công chứng ngoài trụ sở, trong Phiếu yêu cầu công chứng, các bên cần phải nêu rõ lý do yêu cầu công chứng ngoài trụ sở, địa điểm cũng như thời gian yêu cầu công chứng ngoài trụ sở.

Đặc biệt, khi yêu cầu công chứng ngoài trụ sở, ngoài các khoản phí công chứng theo quy định, người yêu cầu công chứng còn phải nộp thêm một khoản thù lao công chứng ngoài trụ sở. Tuy nhiên, mức thù lao cụ thể sẽ do các bên thoả thuận nhưng thường sẽ căn cứ vào khoảng cách, điều kiện, phương tiện đi lại...

Rủi ro khi công chứng ngoài trụ sở trái quy định

Về phía Công chứng viên

Như phân tích ở trên, chỉ được công chứng ngoài trụ sở trong 03 trường hợp nêu trên. Với trường hợp vì lý do khác, người yêu cầu công chứng phải trình bày được lý do chính đáng vì sao không thể đến trụ sở để thực hiện công chứng hợp đồng và được Công chứng viên đồng ý.

Nếu Công chứng viên thực hiện việc công chứng ngoài trụ sở không đúng quy định (không thuộc một trong ba trường hợp nêu trên) thì theo điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, Công chứng viên sẽ bị phạt tiền từ 03 - 07 triệu đồng.

Mức phạt này đã tăng nhiều lần so với quy định cũ tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP (trước đây chỉ bị phạt từ 01 - 03 triệu đồng).

Không chỉ vậy, theo Điều 38 Luật Công chứng về việc bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng, nếu Công chứng viên công chứng ngoài trụ sở trái quy định thì sẽ phải bồi thường thiệt hại.

Nếu gây thiệt hại thì phải hoàn trả lại mộtkhaorn tiền đã chi để bồi thường cho người bị thiệt hại. Nếu không thì tổ chức hành nghề công chứng có thể yêu cầu Toà án giải quyết.

Về phía các bên

Khi Công chứng viên và các bên thực hiện công chứng ngoài trụ sở trái luật thì hợp đồng công chứng đó sẽ vô hiệu. Theo khoản 2 Điều 131 khi hợp đồng vô hiệu các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không trả được bằng vật thì quy ra tiền để hoàn trả.

Như vậy, có thể thấy, hiện nay, pháp luật vẫn cho phép các bên thực hiện công chứng ngoài trụ sở nếu thuộc một trong các lý do nêu trên. Tuy nhiên, cần phải lưu ý, khi công chứng ngoài trụ sở, bắt buộc phải thực hiện theo đúng quy định: Ký trước mặt Công chứng viên, yêu cầu ghi rõ trong phiếu yêu cầu công chứng...

2. Khi nào khai man giá đất bị xử lý hình sự về Tội trốn thuế?

Khai man giá đất nhằm trốn thuế trên thực tế khá phổ biến. Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Vấn đề cần giải quyết trong trường hợp này là khi nào bị xử lý vi phạm hành chính, khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Để giải quyết vấn đề này cần căn cứ vào quy định Tội trốn thuế của Bộ luật Hình sự và cách tính số thuế trốn theo pháp luật thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:

Tội trốn thuế theo quy định Điều 200 Bộ luật Hình sự

Căn cứ khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, người khai man giá đất nhằm trốn thuế với số tiền từ 100 đến dưới 300 triệu đồng thì bị phạt tiền từ 100 - 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Hoặc trốn thuế dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về Tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 - 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Như vậy, tính chất nguy hiểm cho xã hội đáng kể để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn thuế là số thuế trốn từ 100 triệu đồng trở lên, nếu trốn thuế với số tiền dưới 100 triệu đồng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Ngoài ra, ngay cả khi trốn thuế dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về Tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự, chưa được

xóa án tích vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Số thuế trốn được tính như thế nào?

Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x 2%

Trong đó, giá chuyển nhượng được quy định như sau:

(1) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

(2) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp UBND cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do UBND cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng.

Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

Như vậy, số thuế trốn được xác định bằng số thuế của tiền chênh lệch giữa hai hợp đồng do các bên thỏa thuận, cụ thể:

- Hợp đồng 1: Hợp đồng dùng để khai, nộp thuế. Hợp đồng này theo quy định phải công chứng hoặc chứng thực.

- Hợp đồng 2: Hợp đồng do các bên thỏa thuận theo giá thực tế (giá tại hợp đồng này thường cao hơn nhiều so với giá được ghi tại hợp đồng 1).

Theo đó, để trốn từ 100 triệu đồng tiền thuế trở lên thì số tiền chênh lệch của 02 hợp đồng này phải từ 05 tỷ đồng trở lên.

Số thuế trốn được tính theo công thức sau:

Số thuế trốn = 2% x (Giá chuyển nhượng của hợp đồng thực tế - Giá chuyển nhượng của hợp đồng công chứng, chứng thực)

Ví dụ: Ông A chuyển nhượng thửa đất của mình cho ông B. Giá chuyển nhượng thực tế là 08 tỷ đồng nhưng để giảm số thuế thu nhập cá nhân phải nộp hai người đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng được công chứng là 2.5 tỷ đồng.

Khi đó số thuế trốn là 110 triệu đồng (số tiền chênh lệch là 6,5 tỷ đồng x 2%), trường hợp này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015.

3. Tiền lương đi làm ngày 30/4 và 01/5 năm nay thế nào?

- Dịp lễ 30/4 và 01/5 năm 2022 được nghỉ mấy ngày?

Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động sẽ được nghỉ làm và hưởng nguyên lương trong các dịp sau:

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

Cùng với đó, khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định:

3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Năm 2022, ngày Chiến thắng (30/4) và ngày Quốc tế lao động (01/5) lần lượt rơi vào vào thứ Bảy và Chủ nhật trong tuần nên người lao động làm việc theo chế độ nghỉ cuối tuần sẽ được nghỉ bù vào các ngày làm việc của tuần kế tiếp.

Theo đó, người lao động làm việc theo chế độ nghỉ thứ Bảy, Chủ nhật thì sẽ được nghỉ 04 ngày liên tục từ ngày 30/4/2022 đến hết ngày 03/5/2022.

Trường hợp nghỉ hằng tuần với 01 ngày là thứ Bảy hoặc Chủ nhật thì người lao động được nghỉ 03 ngày liên tục từ 30/4/2022 đến hết ngày 02/5/2022.

- Tiền lương làm dịp lễ 30/4 và 01/5 thế nào?

Theo quy định tại Điều 98 và Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, nếu đi làm đúng ngày 30/4 và 01/5 thì ngoài tiền lương ngày nghỉ lễ, người lao động còn được trả thêm lương làm thêm giờ.

Tiền lương làm thêm giờ được xác định theo Điều 98 Bộ luật Lao động như sau:

- Tiền lương làm thêm ban ngày = 300% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.

- Tiền lương làm thêm ban đêm = 390% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.

Như vậy, nếu tính cả lương ngày nghỉ lễ, người lao động đi làm ngày 30/4 và 01/5 được trả lương như sau:

- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương.

- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương.

Ví dụ:

Anh A làm việc tại nhà máy X được trả lương 200.000 đồng/ngày. Do đơn hàng cần số lượng lớn nên ngày 30/4 và ngày 01/5, anh A được yêu cầu đến nhà máy làm việc như bình thường.

Với quy định trên, tiền lương làm việc trong 02 ngày nghỉ lễ của anh A được tính như sau:

300% x 200.000 đồng/ngày = 600.000 đồng/ngày (chưa kể tiền lương ngày lễ).

Và như vậy, tổng tiền lương 01 ngày đi làm của anh A trong dịp nghỉ lễ bằng 200.000 đồng/ngày + 600.000 đồng/ngày = 800.000 đồng/ngày.

- Đi làm ngày nghỉ bù dịp lễ, người lao động được trả lương ra sao?

Khoản 3 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn về tiền lương làm thêm giờ trong ngày nghỉ bù như sau:

3. Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.

Như vậy, người lao động đi làm vào ngày nghỉ bù dịp lễ sẽ được trả lương làm thêm giờ như trường hợp làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần.

Theo đó, tiền lương mà người lao động được nhận khi đi làm vào ngày nghỉ bù sẽ được tính như sau:

- Tiền lương làm thêm ban ngày = 200% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.

- Tiền lương làm thêm ban đêm = 270% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.


Tin mới:
  • Bản tin pháp luật từ ngày 06/6 đến ngày 12/6
  • Bản tin pháp luật từ ngày 30/5/2022 đến ngày 5/6/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 23/5/2022 đến ngày 29/5/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 16/5/2022 đến ngày 22/5/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 09/5/2022 đến ngày 15/5/2022
Các tin khác:
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 18/4/2022 đến ngày 24/4/2022
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 11/4/2022 đến ngày 17/4/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 04/4/2022 đến ngày 10/4/2022
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 28/3/2022 đến ngày 03/4/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 21/3/2022 đến ngày 27/3/2022
<< Trang trước   Trang kế tiếp >>

 

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ

Trụ sở: 159 Trưng Nữ Vương -Thành phố Tam Kỳ- Tỉnh Quảng Nam

Email: tuphaptamky288@gmail.com | Website: www.tuphaptamky.gov.vn - Designed by Netlinkvn.com

Ghi rõ nguồn www.tuphaptamky.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website này

.
vật phẩm phong thủy,vận chuyển hàng bắc nam,taxi tải hà nội,cho thuê xe tải chở hàng,vận tải bắc nam,https://xosoketqua.com/xsmn-xo-so-mien-nam.html