CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ
x
Trang chủGiới thiệuTin tức sự kiệnThông tin tuyên truyềnVăn bảnTư vấn pháp luật

Chính quyền điện tử

  • Lịch công tác tuần
  • Hệ thống QLVB & HSCV (Q.office)
  • Thủ tục hành chính
  • Cải cách hành chính
  • Xử lý vi phạm hành chính
  • Mỗi tuần một điều luật
  • Danh bạ điện thoại
  • Email công vụ

THPL

Vản bản mới

Công bố Danh mục báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp
Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, rà soát, xử lý, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Nam
Kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tỉnh Quảng Nam năm 2021
Quyết định Về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung về lĩnh vực quản lý lao động ngoài nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Công văn triển khai thực hiện Kế hoạch công tác thi hành án hành chính năm 2022
Quyết định Ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Tam Kỳ năm 2022
Công văn hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính trên lĩnh vực đất đai

Video tuyên truyền pháp luật

  • Vị Trí Công Chức, Viên Chức Nào Được Bỏ Chứng Chỉ Ngoại Ngữ, Tin Học?
  • Bộ câu hỏi cuộc thi Rung chuông vàng
  • Chuyền đề tuyên truyền pháp luật về gia điình
  • Giới thiệu Thông tư số 09 2021 TT BTP ngày 15 11 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
  • Một số quy định pháp luật về lao động

Liên kết web

Copy1 of VanBanPhapLuat
lk1
lk21
lk5
lk6

Thống kê truy cập

Hiện có 73 khách Trực tuyến
Website Hit Counters
Bản tin pháp luật tuần từ ngày 18/4/2022 đến ngày 24/4/2022
 Thứ hai, 18 Tháng 4 2022 10:40 - 142 Lượt xem
PDF. In Email

1. Cướp tài sản làm chết người, tội có chồng thêm tội?

Để hành vi cướp tài sản được thực hiện một cách suôn sẻ, các đối tượng không ngần ngại thẳng tay gây thương tích cho nạn nhân. Thế nhưng, hành vi này có thể để lại hậu quả nghiêm trọng, thậm chí là làm chết người.

Trong trường hợp này, để xác định tội danh cho người phạm tội cần xác minh xem hành vi gây tại nạn cho nạn nhân có mục đích làm chết người hay không theo hai trường hợp dưới đây:

* Cướp tài sản nhưng “lỡ” tay làm chết người

Cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài.

Trong quá trình cướp tài sản, các đối tượng vô ý gây ra tai nạn hoặc cố ý gây ra tai nạn nhưng chỉ nhằm mục đích trốn chạy chứ không cố ý gây chết người thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp tài sản với tình tiết định khung hình phạt là làm chết người.

Theo điểm c khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 18 năm - 20 năm hoặc tù chung thân:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

- Làm chết người...

Như vậy, với trường hợp “lỡ” tay làm chết người, người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp tài sản với mức phạt tù từ 18 năm - 20 năm hoặc tù chung thân.

* Cướp tài sản rồi giết người nhằm che giấu hành vi phạm tội

Có không ít trường hợp sau khi thực hiện hành vi cướp tài sản, người thực hiện hành vi phạm tội ra tay với nạn nhân để che giấu tội phạm. Với trường hợp này, ngoài Tội cướp tài sản, người phạm tội còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người.

Theo đó, giết người để che giấu tội phạm là trường hợp mà trước khi giết người, người phạm tội đã thực hiện một hiện một tội phạm khác và để che giấu tội phạm đó nên người phạm tội đã giết người, giữa hành vi giết người với tội phạm đã thực hiện phải có mối liên hệ với nhau. Về mặt thời gian thì tội phạm muốn che giấu xảy ra trước so với tội giết người.

Tóm lại, người thực hiện hành vi cướp tài sản sau đó giết người để che giấu hành vi phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội danh:

- Tội cướp tài sản;

- Tội giết người.

Trong đó, với Tội Giết người với tình tiết định khung quy định tại điểm g khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 (Giết người để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác), người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 - 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2. Nhà kiên cố là gì? Khi nào phải xin giấy phép xây dựng?

* Nhà kiên cố là gì?

 “Nhà kiên cố” là từ khá gần gũi, được sử dụng phổ biến nhưng Luật Xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định hay giải thích thế nào là nhà kiên cố.

Mặc dù Luật Xây dựng không có quy định hay giải thích nhưng căn cứ vào thực tiễn có thể hiểu nhà kiên cố như sau:

Nhà kiên cố là loại nhà ở đối lập với nhà tạm, không kiên cố. Nhà kiên cố có đặc điểm mà hầu hết mọi người đều biết, đó là được xây dựng bằng vật liệu vững chắc và thời hạn tồn tại lâu dài.

Ngoài ra, ngày 15/12/2015 Bộ Xây dựng ban hành Công văn 134/BXD-QLN trả lời Sở Xây dựng tỉnh tỉnh Hậu Giang về khái niệm loại nhà kiên cố và bán kiên cố như sau:

Tiêu chí để phân loại nhà ở trong Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 quy định vật liệu bền chắc đối với ba kết cấu chính:

(1) Cột làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, sắt/thép/gỗ bền chắc;

(2) Mái làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, ngói (xi măng, đất nung);

(3) Tường bao che làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, gỗ/kim loại.

Tùy điều kiện thực tế tại địa phương, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương.

Từ đó, Bộ Xây dựng đưa ra khái niệm: Nhà kiên cố là nhà có cả ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc; nhà bán kiên cố là nhà có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc.

Tóm lại, dưới góc độ pháp lý nhà kiên cố được hiểu như sau: Nhà kiên cố là nhà có cột, mái và tường bao che được làm bằng vật liệu bền chắc.

Tuy nhiên, vì Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định hay giải thích thế nào là nhà kiên cố nên nó không quyết định đến việc phải có hay được miễn giấy phép xây dựng.

* 4 trường hợp xây nhà kiên cố phải có giấy phép xây dựng

Lưu ý: Nhà ở kiên cố không phải là thuật ngữ pháp lý theo pháp luật xây dựng nên quy định về giấy phép xây dựng dưới đây được áp dụng đối với nhà kiên cố là nhà ở riêng lẻ (gồm biệt thự, nhà ở độc lập, nhà ở liền kề).

Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, những trường hợp sau đây khi xây dựng nhà ở phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công:

(1) Nhà ở riêng lẻ tại đô thị (gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấ), trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(3) Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

(4) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô từ 07 tầng trở lên.

* Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà kiên cố

- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà kiên cố

+ Thành phần hồ sơ:

Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm những giấy tờ sau:

(1) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01.

(2) Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai như Sổ đỏ, Sổ hồng, một trong những loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất,…

Xem chi tiết tại: Không có Sổ đỏ, Sổ hồng vẫn được cấp giấy phép xây dựng

(3) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, gồm:

- Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình;

- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình xây dựng;

- Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp, thoát nước, cấp điện;

- Trường hợp có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó.

+ Số lượng hồ sơ: 02 bộ.

* Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà kiên cố

Bước 1: Nộp hồ sơ

Chủ đầu tư (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) nộp tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Trường hợp đến thời hạn nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.

Trên đây là quy định giải thích nhà kiên cố là gì và khi nào phải xin giấy phép xây dựng cũng như hồ sơ, giấy tờ và thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho nhà ở kiên cố.

3. Viết đơn tố cáo khi bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm thế nào? Gửi tới đâu?

* Đơn tố cáo khi bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm gồm nội dung gì?

Bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là hành vi vi phạm bị pháp luật nghiêm cấm. Do vậy, cá nhân bị bôi nhọ, xúc phạm danh dự dù dưới bất cứ hình thức nào đều có quyền làm đơn tố cáo tới cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.

Tùy thuộc vào vụ việc tố cáo, chi tiết nội dung đơn tố cáo sẽ không giống nhau, tuy nhiên, thông thường mỗi đơn tố cáo sẽ gồm các nội dung sau:

- Cơ quan tiếp nhận đơn tố cáo;

- Thông tin của cá nhân/tổ chức làm đơn tố cáo và cá nhân/tổ chức bị tố cáo, gồm: Họ tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân…

- Nội dung tố cáo;

- Yêu cầu của người tố cáo đối với nội dung tố cáo;

- Chứng cứ kèm theo (nếu có)

- Cam đoan thông tin tố cáo là đúng sự thật;

- Chữ ký của người làm đơn tố cáo.

Sửa/In biểu mẫu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do- Hạnh phúc

…, ngày … tháng … năm 2021

ĐƠN TỐ CÁO

(V/v: Hành vi có dấu hiệu phạm Tội vu khống, Tội làm nhục người khác)

Kính gửi: ………………………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………….

Người/tổ chức làm đơn tố cáo:

Tôi tên là

:

……………………….

Sinh ngày

:

……………………….

Địa chỉ liên lạc

:

……………………….

Số điện thoại

:

……………………….

 

Người/tổ chức bị tố cáo:

Ông/Bà

:

……………………….

Số CMND/CCCD

:

……………………….

Địa chỉ thường trú

 

……………………….

Địa chỉ liên lạc

:

……………………….

Số điện thoại

:

……………………….

Nội dung tố cáo: ………………………………………………………

Tôi xin trình bày lại sự việc như sau:

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

Vì những lý do trên, tôi viết đơn này kính đề nghị Quý Cơ quan:

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

Tôi xin cam đoan những trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Người tố cáo

* Hướng dẫn chi tiết viết Đơn tố cáo

Khi làm Đơn tố cáo, cần lưu ý ghi đầy đủ, chính xác thông tin của bên tố cáo, trường hợp biết rõ thông tin của bên bị tố cáo thì ghi nội dung thông tin này vào.

Đặc biệt, nội dung đơn tố cáo phải được trình bày khoa học, rõ ràng, diễn tả lại hành vi phạm tội theo trình tự không gian thời gian cụ thể để qua đó, cơ quan chức năng xác định có hay không hành vi vi phạm pháp luật để tiến hành xem xét, thẩm định đơn theo quy định.

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết Đơn tố cáo hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm trên Facebook:

- Nội dung tố cáo: Hành vi có dấu hiệu phạm Tội vu khống, Tội làm nhục người khác, đưa thông tin, sự việc sai sự thật lên Facebook của chủ tài khoản Facebook ...

- Tôi xin trình bày lại sự việc như sau:

Bà Nguyễn Thị A  - chủ nhân của tài khoản Facebook mang tên....

Thời gian gần đây, bà A đã sử dụng trang Facebook mang tên... liên tục công khai đăng những dòng trạng thái trên trang cá nhân với những lời lẽ, nội dung sai sự thật, những lời lẽ cố ý xúc phạm, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của tôi.

Trong bài viết trên Facebook của bà B như sau: ....

(Những lời lẽ vu khống, xúc phạm tôi xin đính kèm hình ảnh tôi đã chụp lại nội dung bà B đã đăng trên Facebook đính kèm đơn này)

Điều này không chỉ ảnh hưởng tới cá nhân tôi mà còn ảnh hưởng tới cả công việc, gia đình và mọi người xung quanh tôi khiến tôi rất bức xúc.

Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm (đặc biệt là qua mạng xã hội) là hành vi đáng lên án, bởi nó có tác động rất xấu không chỉ đối với những người là nạn nhân mà còn có tác động xấu đến cả xã hội nói chung. Hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn vi phạm tới chuẩn mực đạo đức, xã hội.

Hành động phát tán những thông tin bịa đặt, phản cảm như trong bài viết trên đã để lại hậu quả rất lớn, danh dự, nhân phẩm của tôi bị xúc phạm nghiêm trọng, làm hạn chế rất nhiều trong công việc cũng như cuộc sống bình thường của tôi.

Tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”

Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015:

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”

Để bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình đồng thời ngăn chặn hành vi nêu trên, nay tôi viết đơn này tố cáo bà B vì đã thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm tội làm nhục người khác được quy định tại điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Vì những lý do trên, kính đề nghị Quý Cơ quan:

- Yêu cầu bà B dừng ngay hành vi đăng những dòng trạng thái trên trang cá nhân với những lời lẽ, nội dung bịa đặt, sai sự thật, cố ý xúc phạm, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của tôi.

- Buộc bà B đăng bài viết để chế độ công khai xin lỗi tôi trên mạng xã hội.

- Xác minh, điều tra, làm rõ hành vi vi phạm, khởi tố vụ án, khởi tố bị can và xử lý theo quy định của pháp luật, trả lại công bằng và bảo vệ cuộc sống bình yên cho tôi, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người theo quy định pháp luật.

* Bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm gửi Đơn tố cáo tới đâu?

Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Thông tư liên tịch số 01/2017, các cơ quan Nhà nước sau đây sẽ có thẩm quyền tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của người dân:

- Cơ quan điều tra;

- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

- Viện kiểm sát các cấp;

- Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an...

Đơn giản nhất, bạn có thể tới ngay cơ quan Công an (Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an… ) nơi mình cư trú để nộp Đơn tố cáo. Các giấy tờ, tài liệu cần mang theo khi đi trình báo tại Cơ quan Công an gồm:

- Đơn trình báo vụ việc;

- Giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân...);

- Các tài liệu, chứng cứ.

 


Tin mới:
  • Bản tin pháp luật từ ngày 23/5/2022 đến ngày 29/5/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 16/5/2022 đến ngày 22/5/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 09/5/2022 đến ngày 15/5/2022
  • Chính sách mới nổi bật có hiệu lực tháng 05/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 04/5/2022 đến ngày 08/5/2022
Các tin khác:
  • Chính sách mới nổi bật có hiệu lực tháng 4/2022
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 11/4/2022 đến ngày 17/4/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 04/4/2022 đến ngày 10/4/2022
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 28/3/2022 đến ngày 03/4/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 21/3/2022 đến ngày 27/3/2022
<< Trang trước   Trang kế tiếp >>

 

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ

Trụ sở: 159 Trưng Nữ Vương -Thành phố Tam Kỳ- Tỉnh Quảng Nam

Email: tuphaptamky288@gmail.com | Website: www.tuphaptamky.gov.vn - Designed by Netlinkvn.com

Ghi rõ nguồn www.tuphaptamky.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website này

.
vận chuyển hàng bắc nam,taxi tải hà nội,cho thuê xe tải chở hàng,vận tải bắc namxosoketqua.com