CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ
x
Trang chủGiới thiệuTin tức sự kiệnThông tin tuyên truyềnVăn bảnTư vấn pháp luật

Chính quyền điện tử

  • Lịch công tác tuần
  • Hệ thống QLVB & HSCV (Q.office)
  • Thủ tục hành chính
  • Cải cách hành chính
  • Xử lý vi phạm hành chính
  • Mỗi tuần một điều luật
  • Danh bạ điện thoại
  • Email công vụ

THPL

Vản bản mới

Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, rà soát, xử lý, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Nam
Kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tỉnh Quảng Nam năm 2021
Quyết định Về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung về lĩnh vực quản lý lao động ngoài nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Công văn triển khai thực hiện Kế hoạch công tác thi hành án hành chính năm 2022
Quyết định Ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Tam Kỳ năm 2022
Công văn hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính trên lĩnh vực đất đai
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG, LUẬT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ, LUẬT ĐẦU TƯ, LUẬT NHÀ Ở, LUẬT ĐẤU THẦU, LUẬT ĐIỆN LỰC, LUẬT DOANH NGHIỆP, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Video tuyên truyền pháp luật

  • Bộ câu hỏi cuộc thi Rung chuông vàng
  • Chuyền đề tuyên truyền pháp luật về gia điình
  • Giới thiệu Thông tư số 09 2021 TT BTP ngày 15 11 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
  • Một số quy định pháp luật về lao động
  • Truyên thông sức khỏe sinh sản vị thành niên

Liên kết web

Copy1 of VanBanPhapLuat
lk1
lk21
lk5
lk6

Thống kê truy cập

Hiện có 100 khách Trực tuyến
Website Hit Counters
Mỗi tuần một điều luật
Bản tin pháp luật từ ngày 04/7/2022 đến ngày 10/7/2022
Thứ hai, 04 Tháng 7 2022 10:35

MỘT SỐ QUY ĐỊNH LUẬT BIÊN PHÒNG VIỆT NAM NĂM 2020

(Các hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng)

 

Biên phòng là tổng thể các hoạt động, biện pháp bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc.

Các hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng:

1. Xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia; phá hoại, gây mất ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu.

2. Sử dụng hoặc cho sử dụng khu vực biên giới của Việt Nam để chống phá, can thiệp vào nước khác; đe dọa sử dụng hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ biên giới.

3. Giả danh cơ quan, tổ chức, người thực thi nhiệm vụ biên phòng; chống lại, cản trở, trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thực thi nhiệm vụ biên phòng.

4. Mua chuộc, hối lộ, dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc người thực thi nhiệm vụ biên phòng làm trái quy định của pháp luật.

5. Lợi dụng, lạm dụng việc thực thi nhiệm vụ biên phòng để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

6. Phân biệt đối xử về giới, chia rẽ, kỳ thị dân tộc, chủng tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa trong thực thi nhiệm vụ biên phòng.

7. Sản xuất, sử dụng, mua bán, trao đổi, vận chuyển, phát tán thông tin, hình ảnh sai lệch về chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia.

(Theo Điều 8 Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020)

 
Bản tin pháp luật tuần từ ngày 27/6/2022 đến ngày 03/7/2022
Thứ hai, 27 Tháng 6 2022 16:17

Điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy đối với hộ gia đình:

- Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.

- Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:

+ Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.

+ Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

+ Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.

- Chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện các điều kiện an toàn trên và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.

- Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại hình cơ sở theo quy định.

(Điều 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy).

--------------------------------------------

* Số điện thoại liên hệ về PCCC:

Tổng đài điện thoại phòng cháy, chữa cháy: 114.

Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn tỉnh Quảng Nam: 0235 3852 576.

 
Bản tin pháp luật tuần từ ngày 20/6/2022 đến ngày 26/6/2022
Thứ hai, 20 Tháng 6 2022 10:52

TRỢ GIÚP PHÁP LÝ LÀ GÌ? AI CÓ THỂ ĐƯỢC TRỢ GIÚP

PHÁP LÝ?

1. Trợ giúp pháp lý là gì?

Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.

(Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017)

2. Các lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý

- Về lĩnh vực: Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.

- Các hình thức trợ giúp pháp lý bao gồm:

+ Tham gia tố tụng;

+ Tư vấn pháp luật;

+ Đại diện ngoài tố tụng.

(Điều 27 Luật Trợ giúp pháp lý 2017)

3. Những ai có thể được trợ giúp pháp lý?

- Người có công với cách mạng.

- Người thuộc hộ nghèo.

- Trẻ em.

- Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

- Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

- Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

+ Người nhiễm chất độc da cam;

+ Người cao tuổi;

+ Người khuyết tật;

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

+ Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

+ Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

+ Người nhiễm HIV.

(Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017)

4. Quyền, nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý

 

Quyền của người được

trợ giúp pháp lý

Nghĩa vụ của người được

trợ giúp pháp lý

- Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.

- Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.

- Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.

- Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.

- Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.

- Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.

- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

- Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017)

- Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.

- Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.

- Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.

- Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.

- Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.

(Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017)

 

 
Bản tin pháp luật từ ngày 13/6/2022 đến ngày 19/6/2022
Thứ năm, 16 Tháng 6 2022 08:11

MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01/7/2022

Ngày 12/6/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày 01/7/2022.

Theo đó, mức lương tối thiểu vùng đã tăng lên so với mức hiện hành, cụ thể:

1. Mức lương tối thiểu tháng

Về mức lương tối thiểu tháng, Nghị định quy định các mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng:

- Vùng I tăng 260.000 đồng, từ 4.420.000 đồng/tháng lên 4.680.000 đồng/tháng.

- Vùng II tăng 240.000 đồng, từ 3.920.000 đồng/tháng lên 4.160.000 đồng/tháng.

- Vùng III tăng 210.000 đồng từ 3.430.000 đồng/tháng lên 3.640.000 đồng/tháng.

- Vùng IV tăng 180.000 đồng từ 3.070.000 đồng/tháng lên 3.250.000 đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu nêu trên tăng bình quân 6% (tương ứng tăng từ 180.000 đồng - 260.000 đồng) so với mức lương tối thiểu hiện hành.

2. Mức lương tối thiểu giờ

Về mức lương tối thiểu giờ, quy định các mức lương tối thiểu giờ theo 4 vùng: vùng I là 22.500 đồng/giờ, vùng II là 20.000 đồng/giờ, vùng III là 17.500 đồng/giờ, vùng IV là 15.600 đồng/giờ.

3. Cách áp dụng mức lương tối thiểu

- Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động.

- Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

- Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

- Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:

  + Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

  + Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

 
Bản tin pháp luật từ ngày 06/6 đến ngày 12/6
Thứ tư, 08 Tháng 6 2022 14:54

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

Hiện nay, trước khi ký kết hợp đồng lao động, người lao động (NLĐ) thường được yêu cầu tham gia hợp đồng thử việc. Sau đây là một số quy định về hợp đồng thử việc mà người lao động cần lưu ý:

1. Thỏa thuận về thử việc trong hợp đồng

Theo khoản 1, khoản 4 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động và NLĐ có thể thỏa thuận về các vấn đề liên quan đến thử việc, quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thử việc thông qua 02 hình thức sau đây:

- Thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động;

- Giao kết hợp đồng thử việc.

Lưu ý: Không áp dụng thử việc đối với NLĐ giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

2. Nội dung của hợp đồng thử việc

Nội dung của hợp đồng thử việc bao gồm:

- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ CCCD/CMND hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía NLĐ;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

(Căn cứ khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019)

3. Hủy bỏ thỏa thuận thử việc như thế nào?

Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định về hủy bỏ thỏa thuận thử việc như sau: Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

4. Thời gian thử việc

Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

- Không quá 180 ngày đối với: công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

- Không quá 60 ngày đối với: công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

- Không quá 30 ngày đối với: công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

5. Tiền lương thử việc

Căn cứ điều 26 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương của NLĐ trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

6. Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc trong thời gian thử việc

* Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định NLĐ là công dân nước Việt Nam thuộc các đối tượng bắt buộc tham gia BHXH gồm có:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

* Tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, người lao động ký kết hợp đồng thử việc thường không phải tham gia BHXH bắt buộc trong thời gian thử việc, trừ một số trường hợp quy định trên.

7. Kết thúc thời gian thử việc

Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho NLĐ.

- Trường hợp thử việc đạt yêu cầu:

+ Người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động.

+ Giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

- Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu: chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

 

 
Bản tin pháp luật từ ngày 30/5/2022 đến ngày 5/6/2022
Thứ ba, 31 Tháng 5 2022 10:20

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em theo Luật Trẻ em năm 2016

Trẻ em là người dưới 16 tuổi. Bảo vệ trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

* Dưới đây là 15 hành vi nghiêm cấm đối với trẻ em theo Luật Trẻ em năm 2016, cụ thể:

1. Tước đoạt quyền sống của trẻ em.

2. Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.

4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.

5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

6. Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.

7. Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

8. Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.

9. Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.

10. Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

11. Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.

12. Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.

13. Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.

14. Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.

15. Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.

Tùy vào tính chất, mức độ, hậu quả của từng hành vi cấm mà cá nhân, tổ chức đã thực hiện sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu hình sự theo quy định của pháp luật.

* Khi phát hiện hoặc có thông tin trẻ em bị xâm hại thì báo cho cơ quan nào?

- Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (Miễn phí): 111

- UBND xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vụ việc hoặc nơi trẻ em cư trú;

- Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vụ việc;

- Đường dây tư vấn, hỗ trợ trẻ em của Trung tâm Công tác xã hội Quảng Nam 18001581;

- Hội Bảo trợ người khuyết tật, quyền trẻ em và bệnh nhân nghèo tỉnh Quảng Nam;

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố.

 
Bản tin pháp luật từ ngày 23/5/2022 đến ngày 29/5/2022
Thứ tư, 25 Tháng 5 2022 08:24

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. (khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo đúng quy định pháp luật.

1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

- Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP;

- Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;

- Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

2. Giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

- Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

- Hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

3. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

Theo Điều 14, 16 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh

- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;

- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

5. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:

- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;

- Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;

- Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;

- Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;

- Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

- Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

6. Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

- Hộ kinh doanh được đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp: bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.

- Trình tự thực hiện:

+ Bước 1: Hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.

+ Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Căn cứ pháp lý: Điều 14, 16, Chương VIII Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

 
Bản tin pháp luật từ ngày 16/5/2022 đến ngày 22/5/2022
Thứ hai, 16 Tháng 5 2022 17:23

 1. Quy định 65-QĐ/TW về luân chuyển cán bộ: 4 quy định nổi bật

Quy định mới nhất về luân chuyển cán bộ vừa được Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành tại Quy định số 65-QĐ/TW ngày 28/4/2022. Dưới đây tổng hợp các nội dung đáng chú ý của văn bản này.

- Cán bộ nào phải thực hiện luân chuyển?

Theo quy định mới nhất tại khoản 2 Điều 4 Quy định 65 này, đối tượng cán bộ luân chuyển gồm:

- Cán bộ được quy hoạch vào chức danh lãnh đạo, quản lý (theo quy định cũ tại Quy định 98-QĐ/TW năm 2017, đối tượng này là cán bộ trẻ, có năng lực, triển vọng, trong quy hoạch của địa phương, cơ quan, đơn vị).

- Không phải là người địa phương, không giữ chức vụ cấp trưởng quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp và luân chuyển để thực hiện chủ trương bố trí cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện gồm:

+ Bí thư cấp uỷ (trước đây là Bí thư tỉnh uỷ, huyện uỷ và tương đương).

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) - trước đây ghi rõ là Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện.

+ Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm soát nhân dân và cấp trường ngành công an, thanh tra, tài chính, thuế, hải quan cấp tỉnh/huyện.

- Trường hợp khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.


- Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển cán bộ là gì?

Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển cán bộ được nêu tại Điều 5 Quy định 65. Cụ thể, cán bộ được luân chuyển nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt;

- Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, năng lực và triển vọng phát triển cao.

- Đáp ứng tiêu chuẩn, tiêu chí của chức danh được luân chuyển.

- Có đủ sức khoẻ.

- Có thời gian công tác còn ít nhất 10 năm tính từ thời điểm luân chuyển ngoại trừ trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Quy định mới này đã bỏ điều kiện về độ tuổi là 50 tuổi với nam, 45 tuổi với nữ trừ trường hợp được kéo dài thời gian công tác).

Đồng thời, Quy định 65 cũng không còn nêu cụ thể về chức danh bố trí luân chuyển như trước đây nữa:

- Cán bộ đã giữ chức vụ cấp trưởng 02 nhiệm kỳ liên tục, cán bộ luân chuyển thực hiện chủ trương: Không phải người địa phương, chủ yếu bố trí làm cấp trưởng.

- Cán bộ trẻ: Bố trí làm cấp phó.

- Trường hợp khác: Do cấp có thẩm quyền quyết định.


- Thủ tục, trình tự luân chuyển cán bộ thực hiện thế nào?

Thời gian luân chuyển

Thời gian luân chuyển ít nhất là 3 năm (36 tháng) trừ trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định.

Quy trình luân chuyển cán bộ

Bước 1: Cấp uỷ, tổ chức Đảng, lãnh đạo cơ quan rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ để xây dựng kế hoạch luân chuyển căn cứ vào nhu cầu luân chuyển cán bộ sau đó trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương.

Bước 2: Cơ quan tham mưu đề xuất nhân sự luân chuyển căn cứ chủ trương của cấp có thẩm quyền.

Bước 3: Cơ quan tham mưu tổ chức, cán bộ tổng hợp đề xuất, rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh, cán bộ luân chuyển.

Đồng thời, cơ quan này cũng lấy ý kiến nhận xét, đánh giá nhân sự dự kiến luân chuyển.

Bước 4: Cơ quan tham mưu tổ chức, cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định về dự kiến địa bàn, chức danh, nhân sự luân chuyển; tổng hợp ý kiến thẩm định và trao đổi cũng như gặp gỡ để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển và nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của cán bộ dự kiến luân chuyển.

Bước 5: Cơ quan tham mưu tổ chức, cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và tổ chức công bố quyết định, chỉ đạo bầu cử...


4. Bố trí cán bộ sau luân chuyển thế nào?

Việc bố trí công tác cho cán bộ sau khi thực hiện luân chuyển căn cứ vào yêu cầu công tác cán bộ của Đảng, nhiệm vụ chính trị, tình hình đội ngũ cán bộ của từng địa phương, cơ quan, đơn vị cũng như kết quả công tác, năng lực, sở trường của cán bộ.

Khi đó, căn cứ Điều 11 Quy định 65, cán bộ luân chuyển được hưởng chế độ như sau:

- Được bố trí nơi ở, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí (nếu có).

- Được bảo lưu chế độ, phụ cấp chức vụ nếu chức danh sau khi luân chuyển thấp hơn chức danh đang đảm nhiệm trước khi luân chuyển.

Còn lại, về cơ bản vẫn thực hiện bố trí chức vụ tương đương với chức vụ đảm nhiệm. Một số trường hợp cần thiết mới bố trí chức vụ cao hơn cho cán bộ có phẩm chất, năng lực nổi trội, có khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chức vụ dự kiến bố trí.

 
Bản tin pháp luật từ ngày 09/5/2022 đến ngày 15/5/2022
Thứ hai, 16 Tháng 5 2022 15:09

1. Nhà đất không có lối đi giải quyết thế nào?

Nhà đất không có lối đi do bị vây bọc bởi nhà đất của người khác trên thực tế khá phổ biến. Nếu không nắm rõ quy định của pháp luật về lối đi qua rất dễ xảy ra tranh chấp giữa hàng xóm, láng giềng với nhau.


Đối với nhà đất bị vây bọc bởi nhà đất của người khác mà không có lối đi thì người có nhà đất bị vây bọc phải nắm rõ quyền về lối đi qua để yêu cầu mở lối đi hợp lý trên đất người khác và đăng ký quyền về lối đi qua nhằm hạn chế tối đa tranh chấp xảy ra, cụ thể:

Quyền về lối đi qua đất người khác

Quyền về lối đi qua được quy định tại Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015. Khoản 1 Điều 254 Bộ luật này nêu rõ:

“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.”.

Theo đó, đối với nhà đất không có lối đi ra đường công cộng vì bị vây bọc bởi bất động sản của người khác thì người có nhà đất bị vây bọc có quyền yêu cầu mở lối hợp lý trên phần đất của chủ sở hữu bất động sản vây bọc.

Khi mở lối đi qua có thể phải đền bù hoặc không phải đền bù, cụ thể:

(1) Mở lối đi qua có đền bù, trừ trường hợp các bên thỏa thuận không đền bù.

Trường hợp này áp dụng đối với thửa đất phía trong không hình thành từ thửa đất chung với thửa đất phía ngoài; nếu thuộc trường hợp này thì người có đất ở phía trong sẽ phải đền bù cho người có nhà đất phía ngoài theo thỏa thuận của các bên.

(2) Trường hợp mở lối đi qua nhưng không phải đền bù.

Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong và không phải đền bù.

Nói cách khác, thửa đất được tách thành nhiều thửa khác nhau cho nhiều người sử dụng đất thì khi tách thửa phải dành lối đi cần thiết cho người ở phía trong (bắt buộc phải mở lối đi) mà không phải đền bù.

Lưu ý:

- Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

- Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. 

Hồ sơ, thủ tục đăng ký lối đi qua

* Hồ sơ đăng ký

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

- Thành phần hồ sơ:

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký lối đi qua gồm các giấy tờ sau đây:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng);

+ Giấy tờ xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề (văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền mở lối đi qua).

Bên cạnh đó, nhiều địa phương còn yêu cầu sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế (sơ đồ lối đi qua).

* Trình tự, thủ tục đăng ký

Bước 1: Nộp hồ sơ

Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

- Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

- Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết

Bước 3: Trả kết quả

Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày làm việc với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất,…

Kết luận: Trường hợp nhà đất không có lối đi ra đường công cộng do bị vây bọc bởi nhà đất của người khác thì người phía trong có quyền yêu cầu người bên ngoài mở lối đi hợp lý trên đất của họ, trường hợp người đó không chấp nhận thì có quyền khởi kiện để mở lối đi. Sau khi mở lối đi qua phải đăng ký với cơ quan đăng ký đất đai.

 
Các bài viết khác...
  • Chính sách mới nổi bật có hiệu lực tháng 05/2022
  • Bản tin pháp luật từ ngày 04/5/2022 đến ngày 08/5/2022
  • Bản tin pháp luật tuần từ ngày 18/4/2022 đến ngày 24/4/2022
  • Chính sách mới nổi bật có hiệu lực tháng 4/2022
<< Bắt đầu < Lùi 1 2 3 Tiếp theo > Cuối >>

Trang 1 trong tổng số 3

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ

Trụ sở: 159 Trưng Nữ Vương -Thành phố Tam Kỳ- Tỉnh Quảng Nam

Email: tuphaptamky288@gmail.com | Website: www.tuphaptamky.gov.vn - Designed by Netlinkvn.com

Ghi rõ nguồn www.tuphaptamky.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website này

.
vận chuyển hàng bắc nam,taxi tải hà nội,cho thuê xe tải chở hàng,vận tải bắc nam