CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ
x
Trang chủGiới thiệuTin tức sự kiệnThông tin tuyên truyềnVăn bảnTư vấn pháp luật

Chính quyền điện tử

  • Lịch công tác tuần
  • Hệ thống trao đổi nội bộ
  • Hệ thống QLVB & HSCV (Q.office)
  • Thủ tục hành chính
  • Cải cách hành chính
  • Xử lý vi phạm hành chính
  • Mỗi tuần một điều luật
  • Danh bạ điện thoại
  • Email công vụ

THPL

Vản bản mới

Quyết định Công nhận xã phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022
Về việc triển khai thí điểm thực hiện tiếp nhận và trả kết quả không phụ thuộc địa giới hành chính
Quyết định Phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và phạm vi giải quyết của Sở Tư pháp
Thông tư Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành
Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất
Quyết định Ban hành quy trình thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến thiết yếu thuộc lĩnh vực tư pháp theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng chính phủ
Kế hoạch Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2022 – 2025

Video tuyên truyền pháp luật

  • Xăm mình có đi nghĩa vụ quân sự không
  • Vị Trí Công Chức, Viên Chức Nào Được Bỏ Chứng Chỉ Ngoại Ngữ, Tin Học?
  • Bộ câu hỏi cuộc thi Rung chuông vàng
  • Chuyền đề tuyên truyền pháp luật về gia điình
  • Giới thiệu Thông tư số 09 2021 TT BTP ngày 15 11 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp

Liên kết web

Copy1 of VanBanPhapLuat
lk1
lk21
lk5
lk6

Thống kê truy cập

Hiện có 99 khách Trực tuyến
Hôm nayHôm nay1478
Hôm quaHôm qua2869
Tuần nàyTuần này20390
Tháng nàyTháng này13869
Tất cảTất cả25624332
09 điểm mới của Nghị định 118/2021/NĐ-CP
 Thứ sáu, 07 Tháng 1 2022 14:26 - 399 Lượt xem
PDF. In Email

Ngày 23/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 0 1/01/2022 và thay thế cho Nghị định 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017  sửa đổi, bổ sung Nghị định 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính

 

 

Những điểm mới trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 118:

1-Về đối tượng bị xử phạt VPHC

Khoản 4 Điều 3 Nghị định 118/2021 bổ sung chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh VPHC trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của pháp nhn, tổ chức hoặc theo sự chỉ đạo, điều hành, phn công, chấp thuận của pháp nhn, tổ chức thì đối tượng bị xử phạt VPHC là pháp nhn, tổ chức đó. Mức phạt áp dụng là mức phạt đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhn, tổ chức đó thực hiện.

Còn chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhn, tổ chức thực hiện hành vi VPHC không thuộc phạm vi hoặc thời hạn được pháp nhn, tổ chức ủy quyền hoặc không theo sự chỉ đạo, điều hành, phn công, chấp thuận của pháp nhn, tổ chức thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải chịu trách nhiệm. Mức phạt áp dụng là mức phạt đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện.

2- Quy định cụ thể lập biên bản vi phạm hành chính

*Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính

Nghị định 118/2021/NĐ-CP đã quy định cụ thể  thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính là 02 ngày làm việc, kể từ khi phạt hiện hành vi vi phạm hành chính. Trước đy, không quy định cụ thể thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính nên người có thẩm quyền từ khi phát hiện đến lúc lập biên bản thời gian rất dài dẫn đến hành vi vi phạm hành chính tiếp diễn dẫn đến hậu quả rất lớn, khó khắc phục, cụ thể thời hạn lập biên bản như sau:

Quy định mới về lập biên bản vi phạm hành chính từ 01/01/2022

 -Biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;

- Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhn, tổ chức, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;

- Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan;

- Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa, thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sn bay, bến cảng, nhà ga;

-Trường hợp một vụ việc có nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau, trong đó có hành vi được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan, thì biên bản vi phạm hành chính được lập đối với các hành vi trong vụ việc đó trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được đầy đủ kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan.

*Ký biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính được lập ít nhất thành 02 bản, được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện người vi phạm của tổ chức ký, trường hợp người vi phạm không ký thì điểm chỉ, nếu có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại, thì họ phải cùng ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều trạng, thì phải ký vào từng trang biên bản.

Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản vi phạm hành chính hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính, thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc cá nhn, tổ chức không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Nghị định 118/2021/NĐ-CP đã quy định cụ thể chính quyền địa phương là cấp xã ký vào biên bản vi phạm hành chính và chỉ cần 01 người chứng kiến, đồng thời giải thích rõ người chứng kiến chỉ chứng kiến về việc cá nhn, tổ chức không ký vào biên bản.

*Giao biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhn, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản, trừ trường hợp không xác định được cá nhn, tổ chức vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản.

3. Áp dụng văn bản pháp luật để xử phạt

+ Nghị định 118/2021/NĐ-CP đã bổ sung quy định việc lựa chọn văn bản quy phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

+Trường hợp vi phạm hành chính được thực hiện trong một khoảng thời gian có nhiều nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có hiệu lực, mà không xác định được nghị định áp dụng theo Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thì việc lựa chọn văn bản quy phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính được thực hiện như sau:

-Nếu hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thì áp dụng nghị định  đang có hiệu lực tại thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để xử phạt

-Nếu hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm để xử phạt

4. Về xác định hành vi đang thực hiện, hành vi đã kết thúc

-Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo nguyên tắc sau:

+ Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc là hành vi thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ xác định hành vi thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính

+ Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện là hành vi đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính và hành vi đó vẫn đang xm hại trật tự quản lý nhà nước.

Nghị định 118/2021/NĐ-CP cũng bổ sung quy định: Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng khi nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả này đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

5. Về áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

Việc xác định mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính  cụ thể trong trường hợp  có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp dụng theo nguyên tắc sau đy:

+ Khi xác định mức tiền phạt đối với tổ chức, cá nhn vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được trừ một tình tiết tăng nặng.

+ Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm đó. Trường hợp có 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu  của khung tiền phạt; nếu có từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.

6-Các trường hợp phải hủy bỏ quyết định xử phạt VPHC

*Người có thẩm quyền hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính

Theo khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020), thẩm quyền hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính quy định như sau:

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhn dn các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.

08 trường hợp phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đy:

(1) Không đúng đối tượng vi phạm;

(2) Vi phạm quy định về thẩm quyền ban hành quyết định;

(3) Vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định;

(4) Trường hợp giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính (khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính);

(5)Trường hợp xác định hành vi vi phạm hành chính không đúng; áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính (khoản 6 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính);

(6) Trường hợp giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính (khoản 10 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính);

(7) Trường hợp có quyết định khởi tố vụ án của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đối với vụ việc vi phạm có dấu hiệu tội phạm (khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính);

(8) Trường hợp không ra quyết định xử phạt (khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính).

(Bổ sung trường hợp không đúng đối tượng vi phạm; giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; xác định hành vi vi phạm hành chính không đúng; áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng đối với hành vi vi phạm hành chính; và các trường hợp không ra quyết định xử phạt khác tại khoản 1 Điều 65 so với quy định hiện hành tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP.

Quy định hiện hành cũng cho phép tùy thuộc vào tính chất, mức độ sai sót, người đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính phải hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định khi thuộc một trong các trường hợp sau đy:

- Có sai sót về nội dung làm thay đổi cơ bản nội dung của quyết định;

- Quyết định giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại được ban hành dẫn đến việc thay đổi căn cứ, nội dung của quyết định về xử lý vi phạm hành chính.)

Những người có thẩm quyền nêu trên ra quyết định hủy bỏ toàn bộ quyết định có sai sót, nếu người đã ban hành quyết định không hủy bỏ quyết định khi thuộc một trong các trường hợp từ (1) đến (6) nêu trên.

*Ban hành quyết định mới trong xử lý vi phạm hành chính

Trong các trường hợp (1), (2), (3), (4), (5) nêu trên, nếu có căn cứ để ban hành quyết định mới, thì người đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới.

Trong trường hợp không ra quyết định xử phạt quy định tại mục số (8), nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc pháp luật có quy định áp dụng hình thức xử phạt tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới để tịch thu, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

(Hiện nay, trong trường hợp có bản án, quyết định của Tòa án về việc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định về xử lý vi phạm hành chính bị khởi kiện, thì người đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính đối với trường hợp đó).

7-Giao quyền cưỡng chế xử phạt VPHC

Trước đy, Nghị định 81/2013 và Nghị định 97/2017 không quy định về việc giao quyền cưỡng chế xử phạt VPHC dẫn đến nhiều lúng túng trong quá trình cấp trưởng giao quyền cho cấp phó.

Nghị định 118/2021 bổ sung quy định về giao quyền cưỡng chế. Cụ thể, người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt thì có thẩm quyền xử phạt và được giao quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý VPHC như cấp trưởng.

Trong thời gian giao quyền thì người giao quyền vẫn có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính. 

8. Bổ sung quy định trường hợp không xác định thời hạn hủy bỏ quyết định xử phạt

Thời hạn sửa đổi quyết định xử phạt là một năm

Nghị định 118/2021/NĐ-CP kế thừa Nghị định 81, Nghị định 91 về Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử phạt vi phạm hành chính là một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền  ban hành quyết định có sai sót.

Các trường hợp không áp dụng thời hạn sửa đổi quyết định xử phạt

Nghị định 118 bổ sung quy định không áp dụng thời hạn đính chính, sửa đổi, , bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau:

+ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả.

+ Có quyết định giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định.

+ Có kết luận nội dung tố cáo của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định.

+ Có bản án, quyết định của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định bị khởi kiện.

Thời hiệu thi hành quyết định sửa đổi, bổ sung

Nghị định 118/2021/NĐ-CP cơ bản kế thừa Nghị định 97 và 81, quy định thời hiệu thi hành là 01 năm , kể từ ngày ra quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, quyết định mới. Tuy nhiên, bổ sung thêm trường hợp phải nhiều lần thực hiện việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, ban hành quyết định mới, thì thời hiệu là 02 năm, kể từ ngày ra quyết định được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần.

9-Về biểu mẫu:

Theo Nghị định 81/2013/NĐ-CP, có 32 biểu mẫu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính (gồm 20 mẫu Quyết định, 11 mẫu Biên bản và 01 biểu mẫu khác).

Theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP, có 74 biểu mẫu mới sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính (tăng 42 biểu mẫu), gồm:

*44 mẫu Quyết định, đơn cử như:

- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản (MQĐ01);

- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sử dụng cho cả trường hợp một hoặc nhiều cá nhn/tổ chức thực hiện một hoặc nhiều hành vi vi phạm hành chính) (MQĐ02);

- Quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền (MQĐ03);

- Quyết định giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính (MQĐ04);

- Quyết định nộp tiền phạt nhiều lần (MQĐ05);

- Quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt trục xuất (MQĐ06);

- Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương/một phần thu nhập (MQĐ07);...

*30 mẫu Biên bản, đơn cử như:

- Biên bản vi phạm hành chính (MBB01);

- Ban bản làm việc (MBB02);

- Biên bản phiên giải trình trực tiếp (MBB03);

- Biên bản xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (MBB04);

- Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính (MBB05);…


Tin mới:
  • Những tình huống phức tạp khi xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng
  • Điểm mới của Nghị định 16/2022/NĐ-CP về xử phạt VPHC lĩnh vực xây dựng
  • Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn năm 2021 - 2025 của Phòng Tư pháp thành phố Tam Kỳ
  • Công văn số 207/UBND-TP ngày 15/02/2022 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng
  • MỘT SỐ ĐIỂM MỚI TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2020
<< Trang trước   

 

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ

Trụ sở: 159 Trưng Nữ Vương -Thành phố Tam Kỳ- Tỉnh Quảng Nam

Email: tuphaptamky288@gmail.com | Website: www.tuphaptamky.gov.vn - Designed by Netlinkvn.com

Ghi rõ nguồn www.tuphaptamky.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website này

.
vật phẩm phong thủy,vận chuyển hàng bắc nam,taxi tải hà nội,cho thuê xe tải chở hàng,vận tải bắc nam,https://xosoketqua.com/xsmn-xo-so-mien-nam.html