CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ
x
Trang chủGiới thiệuTin tức sự kiệnThông tin tuyên truyềnVăn bảnTư vấn pháp luật

Chính quyền điện tử

  • Lịch công tác tuần
  • Hệ thống trao đổi nội bộ
  • Hệ thống QLVB & HSCV (Q.office)
  • Thủ tục hành chính
  • Cải cách hành chính
  • Xử lý vi phạm hành chính
  • Mỗi tuần một điều luật
  • Danh bạ điện thoại
  • Email công vụ

THPL

Vản bản mới

Quyết định Công nhận xã phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022
Về việc triển khai thí điểm thực hiện tiếp nhận và trả kết quả không phụ thuộc địa giới hành chính
Quyết định Phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và phạm vi giải quyết của Sở Tư pháp
Thông tư Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành
Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất
Quyết định Ban hành quy trình thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến thiết yếu thuộc lĩnh vực tư pháp theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng chính phủ
Kế hoạch Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2022 – 2025

Video tuyên truyền pháp luật

  • Xăm mình có đi nghĩa vụ quân sự không
  • Vị Trí Công Chức, Viên Chức Nào Được Bỏ Chứng Chỉ Ngoại Ngữ, Tin Học?
  • Bộ câu hỏi cuộc thi Rung chuông vàng
  • Chuyền đề tuyên truyền pháp luật về gia điình
  • Giới thiệu Thông tư số 09 2021 TT BTP ngày 15 11 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp

Liên kết web

Copy1 of VanBanPhapLuat
lk1
lk21
lk5
lk6

Thống kê truy cập

Hiện có 110 khách Trực tuyến
Hôm nayHôm nay1403
Hôm quaHôm qua2991
Tuần nàyTuần này13388
Tháng nàyTháng này68742
Tất cảTất cả25762084
Xử lý vi phạm hành chính
3 điều quan trọng cần nhớ với những ai vẫn giữ CMND cũ khi đã có CCCD gắn chip
Thứ sáu, 17 Tháng 3 2023 09:52

Thời điểm hiện tại, có nhiều người tuy đã có CCCD gắn chip nhưng vẫn giữ lại CMND cũ, thì bắt buộc phải lưu ý những điều sau đây.

 

Có thể gặp rủi ro, tranh chấp khi dùng CMND hết hạn

 

3

 

 
 

Điều đầu tiên lưu ý cho những ai vẫn giữ CMND cũ khi đã có CCCD gắn chip là về việc sử dụng cùng lúc hai giấy tờ này.

Khi công dân làm CCCD gắn chip mới, CMND/CCCD cũ sẽ hết giá trị sử dụng. Đồng thời, cán bộ Công an sẽ thu lại CMND, thẻ Căn cước công dân cũ.

Tuy nhiên trên thực tế, không ít người dân vẫn còn giữ CMND, CCCD cũ do không giao nộp hoặc cán bộ làm thủ tục chưa thu lại… Điều này khiến một số người có cùng lúc hai loại giấy tờ chứng minh nhân thân là CCCD gắn chip mới làm và CMND/CCCD cũ.

Số CMND và CCCD là hai số hoàn toàn khác nhau, nếu sử dụng CMND cũ hết hiệu lực để tham gia các hợp đồng, giao dịch hoặc thực hiện thủ tục hành chính, người dùng rất có thể sẽ gặp phải rủi ro pháp lý về sau.

Ví dụ: Hợp đồng đã ký kết sẽ bị vô hiệu do sử dụng CMND hết hiệu lực hoặc không may xảy ra tranh chấp nhưng văn bản thỏa thuận lại không được công nhận do một bên sử dụng CMND hết hạn…

Khi đã làm CCCD mới, người dân chỉ nên dùng duy nhất thẻ CCCD này trong tất cả các giao dịch, thủ tục để đảm bảo thống nhất thông tin và tránh rủi ro, tranh chấp sau này.

 
 

Thẻ CCCD gắn chip mới đã tích hợp tất cả thông tin về nhân thân cũng như số CMND cũ nên người dân có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng.

Dùng CMND cũ khi đã có CCCD gắn chip bị phạt đến 500.000 đồng

 

Khi đổi CMND sang CCCD gắn chip, CMND cũ sẽ không còn giá trị sử dụng nữa. Nếu vẫn cố tình sử dụng CMND cũ khi thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính, người dùng có thể bị phạt hành chính vì lỗi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Mức phạt đối với vi phạm này là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 -  500.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144 năm 2021.

 

1

 

Các giấy tờ cần sửa đổi, cập nhật khi đổi CMND sang CCCD

Cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng

Khi thực hiện các giao dịch tại ngân hàng, người dân bắt buộc xuất trình giấy tờ tùy thân còn hạn. Vì thế khi đổi CMND sang CCCD, cần cập ngay nhật số CCCD mới với ngân hàng.

Thủ tục cập nhật thông tin tại ngân hàng khá đơn giản, chỉ cần mang theo giấy xác nhận số CMND 9 số hoặc CMND cũ, thẻ CCCD mới được cấp đến ngân hàng nơi mình mở tài khoản, điền tờ khai là sẽ được giải quyết.

Sửa đổi thông tin trên hộ chiếu

Khi thực hiện thủ tục xuất, nhập cảnh, người có hộ chiếu ghi số CMND cũ rất có thể bị cán bộ hải quan các nước làm khó do thông tin trên CCCD và hộ chiếu không khớp nhau.

Thủ tục sửa đổi thông tin trên hộ chiếu khá đơn giản, người dân chỉ cần có hộ chiếu và CCCD mới là có thể làm được.

Sửa thông tin sổ bảo hiểm xã hội

Người đóng các loại bảo hiểm xã hội cần làm thủ tục điều chỉnh thông tin để cơ quan bảo hiểmcập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu.

Thông báo với cơ quan thuế

Căn cứ Điều 36 Luật Quản lý thuế, người nộp thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế (bao gồm thông tin về số CMND, CCCD) thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Cập nhật thông tin sổ đỏ

Theo quy định trên, người dân không bắt buộc phải cập thay đổi số CMND sang CCCD trên sổ đỏ. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều trường hợp vẫn gặp rắc rối khi số CCCD đang sử dụng khác với số ghi trong Giấy chứng nhận.

Nguồn: phunutoday.vn

 
Công an sẽ hóa trang kiểm tra nồng độ cồn gần nhà hàng, quán ăn
Chủ nhật, 12 Tháng 3 2023 06:50

Theo Cục Cục cảnh sát giao thông (CSGT), trong năm 2023, nhằm tạo chuyển biến tích cực và hình thành thói quen, văn hóa “đã uống rượu, bia không lái xe”; Cục CSGT đã ban hành Kế hoạch Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề "Người điều khiển phương tiện giao thông, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và công nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu mà trong cơ thể có chất ma túy, vi phạm nồng độ cồn". Thời gian thực hiện Kế hoạch từ 1/3 đến 14/12.

Trên tuyến đường bộ các đơn vị CSGT được giao làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm căn cứ vào tình hình thực tiễn về lực lượng, phương tiện (có thể phối hợp lực lượng Cảnh sát khác hoặc Công an cơ sở) thành lập tổ chuyên đề để thực hiện việc xử lý vi phạm theo kế hoạch này trên tuyến, địa bàn được giao.

CSGT sẽ tăng cường kiểm soát nồng độ cồn gần khu vực nhà hàng, quán ăn. (Ảnh minh họa)

CSGT sẽ tăng cường kiểm soát nồng độ cồn gần khu vực nhà hàng, quán ăn. (Ảnh minh họa)

Đồng thời, thường xuyên thay đổi thời gian, phương thức hoạt động, công khai kết hợp với hóa trang khi kiểm soát nồng độ cồn gần khu vực nhà hàng, quán ăn, các điểm tổ chức sự kiện,... trên các tuyến đường hoặc dừng kiểm soát tại những khu vực, tuyến, địa bàn trọng điểm, nhất là các địa bàn giáp ranh.

Khi phát hiện vi phạm phải xử lý nghiêm, không được bỏ sót, bỏ lọt hành vi vi phạm, các trường hợp không chấp hành việc kiểm soát, cản trở, mọi hành vi lăng mạ, chống đối phải xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải phối hợp với Công an cơ sở củng cố tài liệu, hồ sơ để xử lý theo quy định của pháp luật hình sự; nếu không đủ điều kiện xử lý hình sự phải xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ; kiên quyết xử lý nghiêm đối với các trường hợp cố tình không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, ma túy.

Trong quá trình xử lý vi phạm, đối với người vi phạm là công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, đảng viên thì ngoài việc xử lý vi phạm, phải thông báo về cơ quan, đơn vị, tổ chức đảng để xử lý theo quy định. Thông qua công tác Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, chủ động phối hợp, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm hoạt động trên tuyến giao thông đường bộ, vận chuyển ma túy, hàng lậu, gian lận thương mại,... Khi gặp các hành vi chống đối, phải chủ động và phối hợp với các lực lượng khác đấu tranh, ngăn chặn, lập hồ sơ ban đầu và chuyển giao cho các cơ quan chức năng giải quyết theo quy định.

Trường hợp không chấp hành việc kiểm soát, cản trở, mọi hành vi lăng mạ, chống đối phải xử lý theo quy định của pháp luật. (Ảnh minh họa: CQCA)

Trường hợp không chấp hành việc kiểm soát, cản trở, mọi hành vi lăng mạ, chống đối phải xử lý theo quy định của pháp luật. (Ảnh minh họa: CQCA)

Ngoài ra, lực lượng CSGT tập trung kiểm tra, kiểm soát người điều khiển phương tiện giao thông trên đường bộ, thuyền viên, người lái phương tiện thủy, phương tiện đường sắt đang điều khiển phương tiện, công nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu đang trong ca trực mà trong cơ thể có chất ma túy, vi phạm nồng độ cồn và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Song song với công tác tổ chức kiểm tra nồng độ cồn, ma túy, lực lượng CSGT chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, lên án hành vi sử dụng chất ma túy, rượu, bia và các chất kích thích khác khi điều khiển phương tiện giao thông.

Thường xuyên tuyên truyền, phản ánh tình hình, kết quả công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, gương người tốt, việc tốt, tạo sự lan tỏa của lực lượng CSGT. Kiến nghị ngành giáo dục, ngành đường sắt quản lý học sinh, sinh viên, không để học sinh, sinh viên sử dụng chất ma túy, rượu, bia điều khiển phương tiện tham gia giao thông, phương tiện thủy nội địa…

Nguồn: https://baomoi.com

 
Nhận diện chiêu thức lừa đảo chuyển tiền nhầm và cách xử lý
Thứ sáu, 28 Tháng 10 2022 21:20

5 Nhận diện chiêu thức lừa đảo chuyển nhầm tiền và cách xử lý pages-to-jpg-0001

5 Nhận diện chiêu thức lừa đảo chuyển nhầm tiền và cách xử lý pages-to-jpg-0002

5 Nhận diện chiêu thức lừa đảo chuyển nhầm tiền và cách xử lý pages-to-jpg-0003

Nguồn: Sưu tầm

 
Có được phép vượt quá chỉ giới xây dựng khi xây móng nhà không?
Thứ năm, 18 Tháng 8 2022 10:39

Có được phép vượt quá chỉ giới xây dựng khi xây móng nhà không? Có bị xử phạt khi vượt quá chỉ giới xây dựng không?

Nhà tôi nằm ở mặt đường và tôi chuẩn bị xây lại nhà. Tôi muốn hỏi nếu tôi xây phần móng lại vượt ngoài chỉ giới xây dựng (vẫn nằm trong khu đất của tôi) thì tôi có bị xử phạt gì không? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Nội dung chính

  • Chỉ giới xây dựng là gì?
  • Cung cấp địa điểm chỉ giới xây dựng thuộc trách nhiệm của cơ quan nào?
  • Quy định về chỉ giới xây dựng đối với công trình tiếp giáp với tuyến đường như thế nào?
  • Có bị xử phạt khi vượt quá chỉ giới xây dựng không?

Chỉ giới xây dựng là gì?

Căn cứ Tiểu mục 1.4.23 mục 1.4 Thông tư 01/2021/TT-BXD quy định về chỉ giới xây dựng như sau:

"1.4.23 Chỉ giới xây dựng

Đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất"

Cung cấp địa điểm chỉ giới xây dựng thuộc trách nhiệm của cơ quan nào?

Căn cứ quy định tại khoản 16 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì cơ quan cung cấp thông tin về địa điểm chỉ giới xây dựng như sau:

"Điều 28. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng

...

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:

“Điều 43. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng

1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện dưới các hình thức sau:

a) Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, đăng tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng;

b) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Phát hành ấn phẩm về quy hoạch.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.

Đối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

3. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu đã cung cấp.”

 

Có được phép vượt quá chỉ giới xây dựng khi xây móng nhà không?

Quy định về chỉ giới xây dựng đối với công trình tiếp giáp với tuyến đường như thế nào?

Căn cứ quy định tại Tiểu mục 2.6.7 Mục 2.6 Thông tư 01/2021/TT-BXD thì chỉ giới xây dựng của công trình tiếp giáp với tuyến đường như sau:

"2.6.7  Quy định về các chi tiết kiến trúc của công trình tiếp giáp với tuyến đường

- Các chi tiết kiến trúc của công trình do đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và quy chế quản lý kiến trúc tại từng khu vực quy định;

- Trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, các quy định trên phải đảm bảo nguyên tắc sau: không cản trở các hoạt động giao thông tại lòng đường; đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các hoạt động đi bộ trên vỉa hè; không làm ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, công trình hạ tầng kỹ thuật nổi và ngầm trên tuyến phố; đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan trên tuyến phố hoặc từng đoạn phố; đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy và các hoạt động của phương tiện chữa cháy;

- Trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào so với chỉ giới đường đỏ, phải đảm bảo nguyên tắc sau: không một bộ phận, chi tiết kiến trúc nào của công trình được vượt quá chỉ giới đường đỏ; đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan trên tuyến phố hoặc từng đoạn phố; đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy và hoạt động của phương tiện chữa cháy."

Có bị xử phạt khi vượt quá chỉ giới xây dựng không?

Như trên đã đề cập, phần nhà được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ. Nếu không nằm trong trường hợp này thì sẽ bị xử phạt theo khoản 9 và điểm c khoản 15 Điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:

"Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng

...

9. Xử phạt đối với hành vi xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt như sau:

a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

...

15. Biện pháp khắc phục hậu quả:

...

c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này."

Như vậy, mặc dù phần móng lại vượt ngoài chỉ giới xây dựng nhưng vẫn nằm trong khu đất của bạn nhưng nếu phần móng đó của nhà bạn không đáp ứng đường chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ thì sẽ bị phạt hành chính như trên đã đề cập với mức phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ và khắc phục hậu quả bằng cách phá dỡ phần công trình (móng nhà) đã xây dựng không đúng theo quy định. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (khoản 3 Điều 4 Nghị định này).

Phùng Hường

 
Xây dựng công trình không phải nhà ở trên đất nông nghiệp bị xử phạt về vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng và đất đai như thế nào?
Thứ tư, 17 Tháng 8 2022 14:23

Xây dựng công trình không phải nhà ở có phải xin giấy phép xây dựng hay không?

Theo Điều 89 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về cấp giấy phép xây dựng như sau:

“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
[...]"

Theo đó, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định.

Các công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định cụ thể nêu trên.

Xây dựng công trình không phải nhà ở phải xin giấy phép xây dựng mà không xin giấy phép bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định:

"Điều 15. Vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình
...
4. Trường hợp khởi công xây dựng mà không có giấy phép xây dựng theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định này.
..."

Tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định:

"Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
...
7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng."

Theo đó, xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng thì có thể bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Lưu ý, mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

Trường hợp bạn hỏi xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ thì quy định trên đã hết hiệu lực.

Việc xây dựng công trình không phải nhà ở phải xin giấy phép xây dựng mà không xin giấy phép bị xử phạt theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP nêu trên.

Xây dựng công trình không phải nhà ở trên đất nông nghiệp không thực hiện chuyển mục đích sử dụng có thể bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 11. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
...
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
..."

Theo đó, sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì có thể bị xử phạt theo quy định trên.

Lưu ý, hình thức và mức xử phạt đối với đất thuộc khu vực đô thị bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn.

Trường hợp bạn xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp mà không thực hiện chuyển mục đích sử dụng, tùy vào diện tích đất vi phạm sẽ có mức xử phạt tương ứng nêu trên.

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn

 
Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ bị xử lý như thế nào
Thứ tư, 17 Tháng 8 2022 08:51

Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Quyền lợi của công dân khi tham gia nghĩa vụ quân sự?

"Cho tôi hỏi việc không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ sẽ bị phạt như thế nào? Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có bị đi tù không? Nếu công dân đi nghĩa vụ quân sự thì có những quyền lợi gì?" Câu hỏi của bạn Gia Minh đến từ Bà Rịa-Vũng Tàu.

Nội dung chính

  • Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ bị phạt bao nhiêu tiền?
  • Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có bị đi tù không?
  • Quyền lợi của công dân khi tham gia nghĩa vụ quân sự?

Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung khoản 9 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định mức phạt khi vi phạm quy định về nhập ngũ như sau:

"1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

Theo đó, nếu đã có lệnh gọi nhập ngũ mà không tuân thủ lệnh này có thể bị xử phạt tới 75.000.000 đồng và buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

So với quy định tại Nghị định 120/2013/NĐ-CP mức phạt đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng tăng lên 16 lần.

Bên cạnh đó, bổ sung thêm mức phạt đối với các hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ khác. Do đó, lệnh nhập ngũ là nghĩa vụ mà công dân không được từ chối và phải tuân thủ.

Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có bị đi tù không?

Nếu công dân đã có lệnh gọi nhập ngũ, tuy nhiên cố tình không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

"1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội."

Theo đó, người không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có thể bị phạt tù đến 5 năm.

 

Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Quyền lợi của công dân khi tham gia nghĩa vụ quân sự? (Hình từ internet)

Quyền lợi của công dân khi tham gia nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ các Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ đối với công dân khi tham gia nhập ngũ như sau:

- Phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

- Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng.

- Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.

- Nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.

- Ngoài chế độ phụ cấp quân hàm được hưởng theo quy định, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

- Được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.

Nếu tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

- Được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Bích Hiền

 
Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm về nồng độ cồn, ma túy và kiểm soát tải trọng phương tiện
Thứ năm, 30 Tháng 6 2022 09:42

1244-UBND-VP NoBarCode 28-06-2022 0800 pages-to-jpg-0001

1244-UBND-VP NoBarCode 28-06-2022 0800 pages-to-jpg-0002

 
Từ 22-7: Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có thể bị phạt tới 75 triệu đồng
Thứ ba, 21 Tháng 6 2022 15:06

Từ 22-7: Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có thể bị phạt tới 75 triệu đồng

ANTD.VN - Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu nêu rõ, từ 22-7, hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có thể bị phạt tới 75 triệu đồng.

Nghị định 37/2022 sửa đổi, bổ sung Điều 6 vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự. Cụ thể:

Phạt tiền từ 10-12 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

Với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng sẽ bị phạt tiền từ 12-15 triệu đồng.

Phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt tiền từ 25-35 triệu đồng.

Đặc biệt, Nghị định 37/2022 quy định mức phạt nặng hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ. Cụ thể:

Phạt tiền từ 30-40 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng (quy định cũ phạt tiền từ 1,5-2,5 triệu đồng).

Đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 40-50 triệu đồng.

Phạt tiền từ 50-75 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 2 trường hợp quy định nêu trên.

Đáng chú ý, Nghị định 37/2022 sửa đổi, bổ sung về phân định thẩm quyền xử phạt, cụ thể Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 30 Mục 7; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36 Mục 8; theo thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này.

 
Toan tính sai lầm của chủ nhân ngôi nhà “khủng” tại TP Tam Kỳ
Thứ tư, 11 Tháng 5 2022 08:36

 
Các bài viết khác...
  • 9 điểm mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dưng
  • Những tình huống phức tạp khi xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng
  • Điểm mới của Nghị định 16/2022/NĐ-CP về xử phạt VPHC lĩnh vực xây dựng
  • Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn năm 2021 - 2025 của Phòng Tư pháp thành phố Tam Kỳ
<< Bắt đầu < Lùi 1 2 Tiếp theo > Cuối >>

Trang 1 trong tổng số 2

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÒNG TƯ PHÁP TAM KỲ

Trụ sở: 159 Trưng Nữ Vương -Thành phố Tam Kỳ- Tỉnh Quảng Nam

Email: tuphaptamky288@gmail.com | Website: www.tuphaptamky.gov.vn - Designed by Netlinkvn.com

Ghi rõ nguồn www.tuphaptamky.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website này

.
vận chuyển hàng bắc nam,taxi tải hà nội,cho thuê xe tải chở hàng,vận tải bắc nam,https://xosoketqua.com/xsmn-xo-so-mien-nam.html