1. Chưa trả hết nợ, vợ chồng có được ly hôn không?
Nợ chung, nợ riêng cũng như việc phân chia tài sản chung luôn là vấn đề phức tạp và gặp nhiều tranh chấp giữa vợ, chồng khi ly hôn. Vậy nếu vợ chồng chưa trả hết nợ thì có được ly hôn không? Và nếu ly hôn thì nợ chung sẽ do ai trả? Chưa trả hết nợ chung, có được ly hôn?
Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về quyền được yêu cầu ly hôn của vợ chồng như sau:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo đó, vợ chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn và hoặc cả hai vợ, chồng thống nhất ly hôn thì có thể cùng yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Ngoài ra, khi vợ, chồng bị tâm thần hoặc mắc bệnh không thể nhận thức, làm chủ hành vi và là nạn nhân bạo lực gia đình của người còn lại khiến sức khoẻ, tinh thần bị ảnh hưởng nghiêm trọng thì cha, mẹ, người thân thích có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn.
Bên cạnh đó, Điều luật cũng chỉ hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng khi vợ đang có thai, đang sinh con hoặc vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà không đề cập đến yêu cầu vợ chồng được ly hôn khi đã trả hết nợ chung.
Đồng thời, Toà án sẽ giải quyết ly hôn cho vợ chồng nếu có các căn cứ sau đây:
- Vợ chồng tự nguyện ly hôn, đã thoả thuận được chia tài sản, trông nom con, cùng yêu cầu ly hôn thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn (theo Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).
- Có căn cứ bạo lực gia đình hoặc nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng làm cuộc sống hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được (theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).
Từ các phân tích nêu trên, có thể thấy, việc vợ chồng chưa trả hết nợ chung không phải điều kiện để Toà án hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của vợ chồng và cũng không phải căn cứ để Toà án không giải quyết cho vợ chồngÂÂ ly hôn.
Nợ ngân hàng sau khi ly hôn, ai là người phải trả?
Khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định:
Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
Theo quy định này, nếu trước đó, trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng vay tiền ngân hàng thì sau khi ly hôn, vợ chồng vẫn phải thực hiện việc trả nợ trừ trường hợp có thoả thuận với bên cho vay.
Tuy nhiên, cần xác định nợ ngân hàng này là khoản nợ chung của vợ chồng hay là nợ riêng của vợ hoặc chồng. Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ chồng phải cùng nhau trả nợ nếu thuộc các trường hợp sau đây:
- Do vợ chồng cùng thực hiện.
- Vì để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
- Phát sinh từ việc sử dụng, định đoạt tài sản chung...
Nếu việc vay nợ ngân hàng xuất phát từ những trường hợp được xác định là nghĩa vụ chung của vợ chồng thì sau khi ly hôn, khi không có thoả thuận khác, vợ chồng phải cùng nhau trả nợ. Bởi việc ly hôn không làm nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng biến mất.
Ngược lại, nếu vợ chồng có thoả thuận về nợ chung hoặc có thoả thuận với bên cho vay về việc quyết định ai là người trả nợ thì sẽ thực hiện theo thoả thuận đó.
2. Có được rút hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khi đang nộp?
Khi nhập thông tin đăng ký doanh nghiệp gửi tới cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, việc nhập sai thông tin là vấn đề không thể tránh khỏi. Đây là vấn đề không hiếm gặp khi đăng ký doanh nghiệp. Tại sao cần rút hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khi đang nộp?
Việc rút hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là ý chí chủ quan của người đăng ký doanh nghiệp. Trong thực tế, trong một số trường hợp sau đây, người nộp sẽ phải rút hồ sơ đăng ký doanh nghiệp:
- Hồ sơ bị nộp nhầm loại hình đăng ký (ví dụ: Công ty TNHH 1 thành viên đăng ký thành công ty TNHH 2 thành viên)
- Nộp hồ sơ thay đổi thông tin về “Tài khoản ngân hàng”, hoặc “Ngành nghề kinh doanh” thuộc loại đăng ký “Thông báo thay đổi” thì đã bị chọn nhầm và nộp hồ sơ loại “Thay đổi nội dung ĐKDN” hoặc loại đăng ký khác.
- Kê khai các thông tin không đăng ký thay đổi ( VD: có nhu cầu thay đổi tỷ lệ vốn góp của thành viên thứ nhất nhưng lại nhập thông tin vào khối dữ liệu của thành viên thứ hai...
- Có nguyện vọng xin rút hồ sơ vì các lí do nội bộ của doanh nghiệp. Rút hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng cách nào?
“5. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.”
Như vậy, điều kiện để rút hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khi đã nộp bao gồm:
- Hồ sơ đăng ký đang ở trạng thái chưa chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
- Có văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp gửi đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ.
3. Nghị định 04/2022: 5 quy định mới xử phạt hành chính về đất đai
Chính phủ ban hành Nghị địnhÂÂÂÂ 04/2022/NĐ-CPÂÂ ngày 06/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai. Dưới đây là tổng hợp 05 điểm mới đáng chú ý nhất của Nghị định này.
1.ÂÂÂÂ Sửa đổi trường hợp chiếm đất (khoản 1 Điều 1)
Bổ sung thêm điều kiện về trường hợp được xem là chiếm đất tại điểm c khoản 2 Điều 3:
Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đấtÂÂÂÂ và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiệnÂÂÂÂ nhưng người sử dụng đất không chấp hànhÂÂÂÂ (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp)
Điểm c khoản 2 Điều 3:
Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp)
2.ÂÂÂÂ Sửa đổi, bổ sung căn cứ tính số lợi bất hợp pháp (khoản 2 Điều 1)
2.1 Khi sử dụng đất sang mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác địnhÂÂÂÂ bằng giá đấtÂÂÂÂ của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích)
Khoản 1 Điều 7:
Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy địnhÂÂÂÂ nhân (x)ÂÂÂÂ hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm chuyển mục đích (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích)
2.2 Khi sử dụng đất lấn, chiếm
Tính theo giá đấtÂÂÂÂ của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính
Khoản 2 Điều 7
Tính theoÂÂÂÂ giá đất cụ thểÂÂÂÂ bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính
2.3 Khi chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện
Bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính
Khoản 3 Điều 7:
Bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính
2.4 Khi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện
Tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định).
Khoản 4 Điều 7:
Bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất xác định cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất).
2.5 Bổ sung khoản 10
Việc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đã xảy ra trước ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chỉ áp dụng đối với các hành vi vi phạm mà các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai trước đây (trước Nghị định số 91/2019/NĐ-CP) có quy định phải nộp số lợi bất hợp pháp. Thời gian xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp chỉ tính từ khi Nghị định có quy định hành vi vi phạm phải nộp số lợi bất hợp pháp có hiệu lực thi hành hoặc tính từ ngày xảy ra vi phạm nếu vi phạm xảy ra sau ngày Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai đầu tiên có quy định phải nộp số lợi bất hợp pháp đã có hiệu lực. Việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định tại Nghị định này
Không quy định
3.ÂÂÂÂ Sửa quy định phạt khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đủ điều kiện
Khoản 6 Điều 1:
Phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng nếu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà người chuyển nhượngÂÂÂÂ vi phạmÂÂÂÂ quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác
Khoản 2 Điều 22:
Phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng nếu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà người chuyển nhượngÂÂÂÂ không vi phạmÂÂÂÂ quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác
4.ÂÂÂÂ Tăng thẩm quyền phạt tiền của Chủ tịch UBND cấp huyện
Khoản 8 Điều 1:
100 triệu đồng
Khoản 2 Điều 38:
50 triệu đồng
5.ÂÂÂÂ Bổ sung khoản 4 Điều 43
Bãi bỏ điểm c khoản 2, điểm k khoản 3, khoản 5 Điều 4; khoản 4 Điều 38 và khoản 6 Điều 39 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
Không quy định
Trên đây là 05 quy định mới tại Nghị định 04/2022 phạt hành chính về đất đai đáng chú ý sẽ có hiệu lực từ ngày 06/01/2022.
4. Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Gồm những ai?
Ngoài nhận di sản của người chết thông qua hình thứcÂÂ di chúcÂÂ thì người thừa kế có thể nhận di sản theo pháp luật. Khi đó, người thừa kế sẽ được xếp theo ba hàng thừa kế. Vậy hàng thừa kế thứ nhất là gì?
Khi nào di sản được chia theo pháp luật?
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (theo Điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Như vậy, không giống với việc chia thừa kế theo di chúc, phân chia di sản thừa kế theo pháp luật không thực hiện theo ý chí của người để lại di sản.
Đồng thời, không phải mọi trường hợp di sản đều được chia theo pháp luật mà chỉ trong các trường hợp nêu tại Điều 650 Bộ luật này mới được áp dụng:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, chỉ những trường hợp nêu trên, di sản mới được chia theo pháp luật. Còn lại, nếu người để lại di sản có di chúc thì sẽ ưu tiên chia theo di chúc của người đó.
Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Gồm những ai?
Quy định cụ thể về các hàng thừa kế được nêu cụ thể tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự, gồm:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
Cụ thể:
Giữa vợ, chồng với nhau
Quan hệ vợ, chồng là một trong những quan hệ gần gũi và thân thiết nhất của nam, nữ. Do đó, xét về mặt tình cảm, vợ, chồng là một tỏng những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của nhau là hoàn toàn hợp lý.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi vợ hoặc chồng chết thì người còn sống sẽ được quản lý tài sản chung của chồng hoặc vợ trừ trường hợp di chúc hoặc những người thừa kế có quy định khác.
Khi có yêu cầu chia di sản thì phần tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi trừ khi có thỏa thuận khác.
Bởi vậy, xét về mặt tình cảm hay về mặt pháp lý, hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng là hoàn toàn hợp lý.
Tuy nhiên, theo Điều 655 Bộ luật Dân sự, cần lưu ý các trường hợp đặc biệt khi nhận thừa kế của vợ, chồng gồm:
- Vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó có một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng thừa kế.
- Vợ, chồng xin ly hôn nhưng chưa được Tòa án công nhận bằng một bản án hoặc quyết định hoặc bản án, quyết định chưa có hiệu lực thì nếu một người chết người còn lại vẫn được thừa kế.
- Người đang là vợ, chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì sau này khi chia di sản thừa kế, người này vẫn được hưởng thừa kế.
Giữa cha đẻ, mẹ đẻ với người chết
Ngoài quan hệ vợ, chồng thì quan hệ ruột thịt giữa cha, mẹ đẻ với người đã chết cũng là một trong những mối quan hệ gần gũi nhất của một người. Do đó, cha, mẹ đẻ cũng là một trong những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết.
Giữa cha nuôi, mẹ nuôi với người chết
Theo khoản 1 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con cái.
Do đó, nếu việc nhận con nuôi là hợp pháp thì cha nuôi, mẹ nuôi cũng có quyền, lợi ích cũng như nghĩa vụ tương đương với cha đẻ, mẹ đẻ.
Không chỉ vậy, theo Điều 653 Bộ luật Dân sự, con nuôi và cha mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau.
Do đó, cha, mẹ nuôi là một trong những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết.
Giữa con đẻ, con nuôi với người chết
Như phân tích ở trên, không chỉ cha, mẹ nuôi với con nuôi mà con nuôi với cha, mẹ nuôi cũng được thừa kế di sản của nhau theo Điều 653 Bộ luật Dân sự nêu trên.
Từ các phân tích trên có thể thấy, pháp luật quy định hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết căn cứ vào quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng của những đối tượng này.
Đặc biệt:ÂÂ Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự.
Tháng đầu tiên của năm mới đánh dấu nhiều chính sách mới chính thức có hiệu lực, ảnh hưởng tới đông đảo người dn, trong đó có: Tăng tuổi nghỉ hưu, tăng lương hưu... và một số chính sách mới đáng chú ý khác.
Nhà cấp 4 là loại nhà ở 1 tầng, chiều cao từ 6m trở xuống, diện tích nhỏ hơn 1.000m2 và sẽ được miễn giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp quy định.
* 3 trường hợp nhà cấp 4 được miễn giấy phép xây dựng
Căn cứ theo Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, nhà cấp 4 thuộc những trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng trước khi khởi công, bao gồm:
1. Nhà cấp 4 thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhà cấp 4 và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nhà cấp 4 ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.
* 3 trường hợp nhà cấp 4 phải có giấy phép xây dựng
Cũng theo Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, việc xây dựng nhà cấp 4 thuộc những trường hợp dưới đây phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công, bao gồm:
1. Nhà cấp 4 tại khu vực đô thị, trừ trường hợp nhà cấp 4 thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhà cấp 4 khu vực nông thôn nhưng được xây dựng trong khu di tích lịch sử - văn hóa, khu bảo tồn.
3. Nhà cấp 4 tại khu vực nông thôn nhưng thuộc khu vực có quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.